TAILIEUCHUNG - Tác dụng hỗ trợ cải thiện chức năng vận động của bài thuốc Khương hoạt nhũ hương thang trong điều trị viêm khớp dạng thấp giai đoạn II
Kết quả cho thấy, nhóm nghiên cứu có tác dụng cải thiện chức năng vận động tốt hơn nhóm chứng: Sau điều trị, thời gian cứng khớp buổi sáng của nhóm nghiên cứu là 28,33 ± 15,22, thấp hơn ở nhóm chứng là 45,00 ± 29,21 (p 0,05 0,05 > 0,05 0,05. Sau điều trị đều có sự giảm thời gian cứng khớp buổi sáng ở cả 2 nhóm có ý nghĩa thống kê với p 0,05. Tại thời điểm T4, thời gian cứng khớp buổi sáng trung bình của nhóm nghiên cứu nhỏ hơn ở nhóm chứng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p 0,05. Sau khi điều trị, cả 2 nhóm đều cải thiện chức năng vận động, mức độ cải thiện chức năng vận động giữa các thời điểm theo dõi có ý nghĩa thống kê với p 0,05. Tại thời điểm T3 và T4, chỉ số trung bình Lee của 2 nhóm có sự khác biệt, giảm nhiều ở nhóm nghiên cứu có ý nghĩa thống kê với p 0,05 T1 14,80 ± 5,83 15,30 ± 7,92 > 0,05 0,05 0,05 4,20 ± 0,43 4,19 ± 0,43 > 0,05 > 0,05 BC (G/l) 6,69 ± 1,99 6,15 ± 1,37 > 0,05 6,63 ± 1,46 6,61 ± 1,11 > 0,05 > 0,05 Hb (g/dl) 12,12 ± 1,32 12,21 ± 1,29 > 0,05 12,26 ± 1,28 12,20 ± 1,26 > 0,05 > 0,05 TC (G/l) 345,69 ± 155,02 364,43 ± 115,11 > 0,05 368,40 ± 77,74 379,20 ± 54,52 > 0,05 > 0,05 136 TCNCYH 82 (2) - 2013 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Các chỉ số hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu và hemoglobin giữa 2 nhóm trước và sau điều trị không có sự khác biệt với p > 0,05. Bảng 4. Sự thay đổi các chỉ số sinh hoá máu Chỉ số Nhóm nghiên cứu (n1 = 30) Nhóm chứng (n2 = .
đang nạp các trang xem trước