TAILIEUCHUNG - Một số biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân sốt mò điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 từ 8-2013 đến 12-2014
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá một số biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân (BN) sốt mò điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 8 - 2013 đến 12 - 2014. nội dung chi tiết của tài liệu. | TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016 MỘT SỐ BIỂU HIỆN LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN SỐT MÕ ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 TỪ 8 - 2013 ĐẾN 12 - 2014 Nguyễn Minh Nam*; Trịnh Công Điển*; Hoàng Thị Thía** TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá một số biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân (BN) sốt m điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 8 - 2013 đến 12 - 2014. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả, hồi cứu 19 BN được chẩn đoán và điều trị sốt mò tại Khoa Truyền nhiễm, Bệnh viện Quân y 103. Kết quả và kết luận: - Nhóm tuổi 20 - 40 chiếm 57,9%. BN sống ở khu vực miền núi và nông thôn chiếm đa số (89,5%). - 100% BN có sốt, đau đầu, kết mạc mắt xung huyết. 17/19 BN (89,5%) có vết loét và hạch khu vực. Một số triệu chứng khác: đau cơ, khớp (94,7%), gan to (47,4%), nổi hạch toàn thân (10,5%), phát ban (10,5%). - Đa số BN có số lượng bạch cầu trong giới hạn bình thường (68,4%). 78,9% BN giảm tiểu cầu, trong đó 52,6% giảm 60 2 10,5 Nông nghiệp 10 52,7 Bộ đội 4 21 Công chức 1 5,3 Khác 4 21 Miền núi 5 26,3 Nông thôn 12 63,2 Thành thị 2 10,5 Nghề nghiệp Địa dư Trong số 19 BN được nghiên cứu, nam 52,6% và nữ 47,4%. Nhóm tuổi gặp chủ yếu từ 20 - 40 (57,9%). BN trẻ nhất 18 tuổi, lớn tuổi nhất 80. Đa số BN làm nông nghiệp và bộ đội có tiền sử hành quân qua các khu vực rừng núi. Phần lớn (89,5%) BN sống ở khu vực miền núi và nông thôn. Kết quả này tương đương với nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Oanh và CS (2014): tỷ lệ bệnh sốt mò ở nam cao hơn nữ (57,3 so với 42,7%), thường gặp ở những người sống tại khu vực miền núi và nông thôn [2]. 60 Biểu đồ 1: Phân bố tỷ lệ BN mắc bệnh theo tháng trong năm. Bệnh xảy ra rải rác quanh năm, nhưng tập trung cao điểm nhất từ tháng 4 đến tháng 7 (73,6%). 2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở BN sốt mò. * Thời gian từ khi xuất hiện sốt đến khi nhập viện: 14 ngày: 2 BN (10,5%). * Biểu hiện lâm sàng: Sốt: 19 BN (100%); đau đầu: 19 BN (100%); đau mỏi cơ, khớp: 18 BN (94,7%); xung huyết kết mạc: 19 BN (100%); .
đang nạp các trang xem trước