TAILIEUCHUNG - Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại thức ăn lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá tầm nga (Acipenser gueldenstaedtii Brandt, 1833) giai đoạn cá bột lên cá hương
Mục đích nghiên cứu của bài viết này nhằm xác định thức ăn thích hợp góp phần nâng cao tốc độ sinh trưởng, tỷ lệ sống và hiệu quả ương cá tầm Nga giai đoạn cá hương lên cá giống trong điều kiện Lâm Đồng và các tỉnh vùng Tây Nguyên. | TAP CHI HOCcủa 2014, 93-98 Nghiên cứu SINH ảnh hưởng các36(1): loại thức ăn DOI: NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI THỨC ĂN LÊN SINH TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA CÁ TẦM NGA (Acipenser gueldenstaedtii Brandt, 1833) GIAI ĐOẠN CÁ BỘT LÊN CÁ HƯƠNG Trần Thị Lê Trang1*, Nguyễn Viết Thùy2 1 Trường Đại học Nha Trang, *letrangntu@ 2 Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 3 TÓM TẮT: Thức ăn là một trong những yếu tố ảnh hưởng ñến tốc ñộ sinh trưởng, tỷ lệ sống và hiệu quả ương giống của nhiều loài cá nói chung và cá tầm Nga nói riêng. Trong nghiên cứu này, 3 công thức thức ăn CT1 (Artemia và thức ăn chế biến), CT2 (Lansy và Skerting) và CT3 (Artemia, Lansy và giun) ñược thử nghiệm ñể tìm ra loại thức ăn thích hợp cho ương giống cá từ giai ñoạn cá bột lên cá hương. Cá ñược ương trong các bể composite sử dụng hệ thống nước chảy trong thời gian 4 tuần. Kết quả nghiên cứu cho thấy, ba loại thức ăn có ảnh hưởng khác nhau ñến tốc ñộ sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá giai ñoạn cá bột lên cá hương. Trong ñó, cá ñược cho ăn công thức CT3 cho tốc ñộ sinh trưởng tuyệt ñối và khối lượng cuối cao nhất (0,2 g/con/ngày; 4,04 g/con), tiếp theo là công thức CT1 (0,17 g/con/ngày; 3,52 g/con) và thấp nhất là công thức CT2 (0,13 g/con/ngày; 3,02 g/con) (P0,05). Kết quả nghiên cứu này cho thấy, công thức CT3 là thích hợp cho ương cá tầm giai ñoạn cá bột lên cá hương nuôi tại Lâm Đồng. Từ khóa: Acipenser gueldenstaedtii, cá bột, cá hương, cá tầm, tốc ñộ sinh trưởng, tỷ lệ sống. MỞ ĐẦU Cá tầm Nga (Acipenser gueldenstaedtii) là loài cá láng sụn, có giá trị kinh tế cao, thịt thơm ngon và ñược nhiều người ưa chuộng. Trứng cá tầm có giá rất cao trên thị trường thế giới (trên USD/kg) trong khi thịt cá chỉ khoảng 20 USD/kg [2]. Cá phân bố tự nhiên ở các vùng ôn ñới như Nga, Bulgari, Ukraina và Rumani. Tuy nhiên, cá tầm Nga có khả năng thích ứng rất tốt với các yếu tố môi trường ñặc biệt là nhiệt ñộ rộng từ 2-30oC [8, 14]. Đồng thời, loài cá này cũng là một loài .
đang nạp các trang xem trước