TAILIEUCHUNG - HÌNH ẢNH TỔN THƯƠNG XOANG HANG

Mục đích của bài này là điểm lại những tổn thương xoang hang tương đối thường gặp như u, viêm và bệnh lý mạch máu. Thường gặp nhất là các u nguồn gốc thần kinh và u mạch hang. Các u vùng mũi hầu, đáy sọ và xoang bướm có thể lan đến xoang hang như là các di căn theo đường máu và quanh dây thần kinh. Các tổn thương viêm, nhiễm trùng và tạo mô hạt cho thấy bắt thuốc dạng đường hoặc dạng nốt màng não xoang hang nhưng thường có đặc điểm MRI không đặc hiệu | HÌNH ẢNH TỔN THƯƠNG XOANG HANG Mục đích của bài này là điểm lại những tổn thương xoang hang tương đối thường gặp như u viêm và bệnh lý mạch máu. Thường gặp nhất là các u nguồn gốc thần kinh và u mạch hang. Các u vùng mũi hầu đáy sọ và xoang bướm có thể lan đến xoang hang như là các di căn theo đường máu và quanh dây thần kinh. Các tổn thương viêm nhiễm trùng và tạo mô hạt cho thấy bắt thuốc dạng đường hoặc dạng nốt màng não xoang hang nhưng thường có đặc điểm MRI không đặc hiệu. Trong nhiều trường hợp này có một tổn thương ở nơi nào khác gợi ý chẩn đoán. MRI nhạy trong phát hiện các tổn thương mạch máu như dò động mạch cảnh xoang hang phình mạch và huyết khối. Xoang hang chứa các cấu trúc mạch máu thần kinh sống có thể bị ảnh hưởng bởi các tổn thương mạch máu u nhiễm trùng và thâm nhiễm xuất phát ở ngay xoang hang hoặc lan từ các vùng trong và ngoài sọ kế cận. Bệnh nhân có hội chứng xoang hang thường bị liệt một hoặc nhiều dây thần kinh sọ III-VI có thể kèm theo liệt cơ mắt. Bác sĩ lâm sàng cần biết kiểu tổn thương xoang hang mối tương quan với các cấu trúc mạch máu thần kinh chính và độ lan vào các mô xung quanh. Các dấu hiệu này là quan trọng để quyết định phương pháp điều trị như vi phẫu xạ trị hoặ điều trị nội khoa cũng như lập kế hoạch đúng cho phẫu thuật xạ trị hoặc điều trị nội khoa. Vì đặc điểm MRI của nhiều tổn thương giống nhau và thường không đặc hiệu nên chúng tôi nhấn mạnh các đặc điểm này cho phép đưa ra chẩn đoán phân biệt hợp lý. endif -- endif -- Protocol hình ảnh và giải phẫu Khảo sát hình ảnh MRI xoang hang gồm hình T2W FLAIR và T1W thường qui cho toàn bộ não. Hình T1W sau tiêm có độ dày 3mm trên mặt cắt axial và coronal với ít nhất một mặt phẳng có xoá mỡ. Hình ảnh axial cắt mỏng sau tiêm thuốc có thể dùng kỹ thuật GRE 3D. Nói chung chúng ta tạo ảnh từ đỉnh hốc mắt qua bể trước cầu não. Hình ảnh T2W 3D cắt mỏng CISS 3D có thể cho phép nhìn các dây thần kinh sọ riêng biệt trong xoang hang và các bể kế cận. CT tốt nhất là sử dụng máy đa lát cắt .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.