TAILIEUCHUNG - GIÁO TRÌNH CƠ SỞ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG part 3

Năm 1999 Châu Phi có RNI =2,5%, Châu Mỹ La Tinh có RNI = 2,1%, Châu Á = 1,5%. Sự phát triển và gia tăng dân số của Việt Nam Theo tổng điều tra dân số và nhà ở ngày 1 tháng 4 năm 1999, dân số Việt Nam là 76,3 triệu người, tăng 11,9 triệu so với tổng điều tra dân số 01/4/1989. Tỷ lệ tăng dân số bình quân hàng năm thời kỳ 1989-1999 là 1,7%, giảm 0,5% so với thời kỳ 1979-1989; số con trung bình của một phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đã. | của 3 khu vực này chiếm 90 số dân tăng của toàn thế giới. Năm 1999 Châu Phi có RNI 2 5 Châu Mỹ La Tinh có RNI 2 1 Châu Á 1 5 . Sự phát triển và gia tăng dân số của Việt Nam Theo tổng điều tra dân số và nhà ở ngày 1 tháng 4 năm 1999 dân số Việt Nam là 76 3 triệu người tăng 11 9 triệu so với tổng điều tra dân số 01 4 1989. Tỷ lệ tăng dân số bình quân hàng năm thời kỳ 1989-1999 là 1 7 giảm 0 5 so với thời kỳ 1979-1989 số con trung bình của một phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đã giảm nhanh từ 3 8 con năm 1989 xuống còn khoảng 2 3 con năm 1999 và có thể đạt mức sinh thay thế khoảng 2 1 con trên một phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ vào năm 2005. Những con số này khẳng định kết quả giảm nhanh mức sinh trong thập kỷ qua nhất là từ khi triển khai thực hiện chiến lược DS - KHHGĐ đến năm 2000 theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII về chính sách DS- KHHGĐ. Kết quả đạt được của chương trình DS- KHHGĐ Việt Nam đã góp phần đáng kể vào việc đẩy mạnh phát triển kinh tế- xã hội xoá đói giảm nghèo nâng cao chất lượng cuộc sống và tăng thu nhập bình quân đầu người GDP hàng năm trong thập kỷ qua. Mặc dù mức sinh giảm nhanh nhưng qui mô dân số Việt Nam vẫn ngày một lớn do số dân tăng thêm trung bình mỗi năm còn ở mức cao. Từ nay đến năm 2010 trung bình mỗi năm dân số Việt Nam tăng thêm khoảng 1 triệu đến 1 1 triệu người. Vấn đề dân số bao gồm quy mô cơ cấu chất lượng dân số và phân bố dân cư là những thách thức lớn đối với sự phát triển bền vững đất nước và nâng cao chất lượng cuộc sống cả hiện tại và trong tương lai. Trong điều kiện kinh tế- xã hội Việt Nam ở thập kỉ đầu của thế kỷ 21 khi mức sinh đạt gần mức thay thế muốn duy trì được xu thế giảm sinh vững chắc thì không thể chỉ tập trung giải quyết vấn đề qui mô dân số như trong thời gian qua mà cùng với giảm sinh phải giải quyết đồng bộ từng bước có trọng điểm các vấn đề về chất lượng cơ cấu dân số và phân bố dân cư theo định hướng Dân số - sức khoẻ sinh sản và phát triển . Hình Gia

TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TAILIEUCHUNG - Chia sẻ tài liệu không giới hạn
Địa chỉ : 444 Hoang Hoa Tham, Hanoi, Viet Nam
Website : tailieuchung.com
Email : tailieuchung20@gmail.com
Tailieuchung.com là thư viện tài liệu trực tuyến, nơi chia sẽ trao đổi hàng triệu tài liệu như luận văn đồ án, sách, giáo trình, đề thi.
Chúng tôi không chịu trách nhiệm liên quan đến các vấn đề bản quyền nội dung tài liệu được thành viên tự nguyện đăng tải lên, nếu phát hiện thấy tài liệu xấu hoặc tài liệu có bản quyền xin hãy email cho chúng tôi.
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.