TAILIEUCHUNG - Ảnh hưởng của giống và vùng địa lý đến chất lượng hạt chè và dầu hạt chè Camellia sinensis O. Kuntze ở Việt Nam

Chất lượng hạt và dầu hạt của 4 giống chè phổ biến tại Việt Nam là Trung du, Shan, PH1 và LDP1 được trồng tại 7 tỉnh (Phú Thọ, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Yên Bái, Nghệ An, Quảng Trị, Lào Cai) đã được xác định. Tỷ lệ hạt/ quả chè tươi dao động từ 52,66 đến 64,69% so với trọng lượng quả tươi, các thành phần hóa học trong hạt chè (hàm lượng protein, tro, lipid và polyphenol) ở các giống khác nhau có sự khác nhau, tuy nhiên ở các địa phương khác nhau trong cùng một giống thì chênh lệch không đáng kể. | Ảnh hưởng của giống và vùng địa lý đến chất lượng hạt chè và dầu hạt chè Camellia sinensis O. Kuntze ở Việt Nam Khoa học Nông nghiệp Ảnh hưởng của giống và vùng địa lý đến chất lượng hạt chè và dầu hạt chè Camellia sinensis O. Kuntze ở Việt Nam Phan Thị Phương Thảo1 Trần Thị Thu Hằng1 Giang Trung Khoa1 Hoàng Đình Hòa2 Vũ Hồng Sơn2 Khoa Công nghệ thực phẩm Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1 2 Viện Công nghệ sinh học và Công nghệ thực phẩm Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Ngày nhận bài 28 8 2019 ngày chuyển phản biện 4 9 2019 ngày nhận phản biện 7 10 2019 ngày chấp nhận đăng 1 11 2019 Tóm tắt Chất lượng hạt và dầu hạt của 4 giống chè phổ biến tại Việt Nam là Trung du Shan PH1 và LDP1 được trồng tại 7 tỉnh Phú Thọ Tuyên Quang Thái Nguyên Yên Bái Nghệ An Quảng Trị Lào Cai đã được xác định. Tỷ lệ hạt quả chè tươi dao động từ 52 66 đến 64 69 so với trọng lượng quả tươi các thành phần hóa học trong hạt chè hàm lượng protein tro lipid và polyphenol ở các giống khác nhau có sự khác nhau tuy nhiên ở các địa phương khác nhau trong cùng một giống thì chênh lệch không đáng kể. Nhìn chung giống chè Shan trồng ở các địa phương khác nhau đều có hàm lượng lipid trong hạt cao 18 45-20 09 nhưng tỷ lệ hạt quả thấp chỉ đạt khoảng 52 77 . Ngược lại giống Trung du ở các tỉnh phía Bắc có tỷ lệ thu hồi hạt cao khoảng 64 6 và tỷ lệ chất béo trong hạt cũng tốt 18-20 . Chất lượng dầu được xác định qua các chỉ tiêu hóa lý trị số peroxit axit iod xà phòng hoá các chỉ tiêu đánh giá khả năng kháng oxy hoá polyphenol tổng số khả năng bắt gốc tự do DPPH thông qua chỉ số IC50 carotenoid tổng số của tất cả 15 mẫu thành phần axit béo được đánh giá ở một số mẫu phù hợp làm nguyên liệu thu nhận dầu hạt chè. Về chất lượng dầu giống chè không ảnh hưởng có ý nghĩa đến thành phần hoá học và thành phần axit béo của dầu hạt chè. Tuy nhiên khả năng bắt gốc tự do DPPH hàm lượng carotenoid cao nhất ở các mẫu dầu hạt chè giống Shan Trung du trồng ở Phú Thọ. Kết quả phân tích thành phần axit béo từ 3 mẫu dầu hạt chè

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TAILIEUCHUNG - Chia sẻ tài liệu không giới hạn
Địa chỉ : 444 Hoang Hoa Tham, Hanoi, Viet Nam
Website : tailieuchung.com
Email : tailieuchung20@gmail.com
Tailieuchung.com là thư viện tài liệu trực tuyến, nơi chia sẽ trao đổi hàng triệu tài liệu như luận văn đồ án, sách, giáo trình, đề thi.
Chúng tôi không chịu trách nhiệm liên quan đến các vấn đề bản quyền nội dung tài liệu được thành viên tự nguyện đăng tải lên, nếu phát hiện thấy tài liệu xấu hoặc tài liệu có bản quyền xin hãy email cho chúng tôi.
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.