TAILIEUCHUNG - Bài giảng Kỹ thuật lập trình: Chương 4 - TS. Vũ Thị Hương Giang

Bài giảng "Kỹ thuật lập trình - Chương 4: Các kỹ thuật kiểm tra tính đúng đắn và tính an toàn của chương trình phần mềm" cung cấp cho người học các kiến thức: Bẫy lỗi (error handling), lập trình phòng ngừa (defensive programming), kiểm thử (Testing), gỡ rối (Debugging). . | Bài giảng Kỹ thuật lập trình: Chương 4 - TS. Vũ Thị Hương Giang • Với mỗi bài toán, làm thế nào để: – Thiết kế giải thuật nhằm giải quyết bài toán đó – Cài đặt giải thuật bằng một chương trình máy tính - Hãy làm cho chương trình chạy đúng trước khi tăng tính hiệu quả của chương trình - Hãy tăng tính hiệu quả của chương trình và đồng thời thể hiện tốt phong cách lập trình của cá nhân CHƯƠNG IV. CÁC KỸ THUẬT KIỂM TRA TÍNH ĐÚNG ĐẮN VÀ TÍNH AN TOÀN CỦA CHƯƠNG TRÌNH PHẦN MỀM I. Bẫy lỗi (error handling) II. Lập trình phòng ngừa (defensive programming) III. Kiểm thử (Testing) IV. Gỡ rối (Debugging) Mở đầu • Lỗi: chương trình chạy không đúng như đã định • Chuỗi kiểm tra chương trình – Bẫy lỗi (error handling) – Lập trình phòng ngừa (defensive programming) – Kiểm thử (testing) – Gỡ rối (debugging) • Phân biệt: – Bẫy lỗi: Prevent errors – Lập trình phòng ngừa: Detect problems as early as possible – Kiểm thử: finished code – Gỡ rối: fixing defects uncovered by testing I. BẪY LỖI Nguyên tắc • Khi lỗi xảy ra cần – Định vị nguồn gây lỗi – Kiểm soát lỗi • Luôn có ý thức đề phòng các lỗi hay xảy ra trong chương trình, nhất là khi đọc file, dữ liệu do người dùng nhập vào và cấp phát bộ nhớ. • Áp dụng các biện pháp phòng ngừa ngay cả khi điều đó có thể dẫn tới việc dừng chương trình • In các lỗi bằng stderr stream. fprintf (stderr,"There is an error!\n"); Kiểm tra cái gì để phát hiện lỗi ? • Kiểm tra mọi thao tác có thể gây lỗi khi viết CT – Nhập dữ liệu – Sử dụng dữ liệu • Ví dụ: – Kiểm tra mỗi lần mở một tệp tin hay cấp phát các ô nhớ. – Kiểm tra các phương thức người dùng nhập dữ liệu vào cho đến khi không còn nguy cơ gây ra dừng chương trình – Trong trường hợp tràn bộ nhớ (out of memory), nên in ra lỗi kết thúc chương trình (-1: error exit); – Trong trường hợp dữ liệu do người dùng đưa vào bị lỗi, tạo cơ hội cho người dùng nhập lại dữ liệu (lỗi tên file cũng có thể do người dùng nhập sai) Làm

TỪ KHÓA LIÊN QUAN
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.