TAILIEUCHUNG - METHOTREXAT TRONG ĐIỀU TRỊ CÁC BỆNH DA LIỄU (Kỳ 1)

Đại cương Bệnh da khó chữa bằng các thuốc bôi có thể kiểm soát được bằng các thuốc gây độc tế bào và các thuốc ức chế chuyển hoá (Cytotoxic and Antimetabolic Agents). Các thuốc mà các nhà da liễu học hay dùng là: methotrexat, azathioprin, thioguanin, mycophenolic acid, cyclophosphamid, chlorambucil và doxorubicin. Những thuốc này chủ yếu ức chế sự phân chia của tế bào. Chu kỳ tế bào là một chuỗi các giai đoạn mà tế bào nào của cơ thể cũng trải qua và các thuốc gây độc tế bào tác động vào quá trình đó | METHOTREXAT TRONG ĐIỀU TRỊ CÁC BỆNH DA LIỄU Kỳ 1 Đại cương Bệnh da khó chữa bằng các thuốc bôi có thể kiểm soát được bằng các thuốc gây độc tế bào và các thuốc ức chế chuyển hoá Cytotoxic and Antimetabolic Agents . Các thuốc mà các nhà da liễu học hay dùng là methotrexat azathioprin thioguanin mycophenolic acid cyclophosphamid chlorambucil và doxorubicin. Những thuốc này chủ yếu ức chế sự phân chia của tế bào. Chu kỳ tế bào là một chuỗi các giai đoạn mà tế bào nào của cơ thể cũng trải qua và các thuốc gây độc tế bào tác động vào quá trình đó. Pha G1 tế bào trao đổi chất để chuẩn bị cho quá trình tổng hợp DNA. Pha S tổng hợp DNA. Pha G2 xuất hiện ở cuối thời kỳ tổng hợp DNA sau đó là pha M pha phân bào. Tế bào còn có thể đi vào tình trạng nghỉ ngơi gọi là pha G0 từ pha G1 hoặc G2 độ dài của pha G0 là thay đổi. Hình 1. Hầu hết các thuốc gây độc tế bào sử dụng trong da liễu chia thành hai nhóm nhóm ức chế chuyển hoá và nhóm alkyl hoá. Nhóm ức chế chuyển hoá có cấu trúc giống các phân tử tự nhiên có hiệu lực trong quá trình tổng hợp DNA trong pha S của chu kỳ tế bào. Quần thể đích của các thuốc này là những tế bào sinh trưởng nhanh. Tác dụng phụ trên gan và tuỷ xương. Nhóm alkyl hoácó hiệu lực thông qua sự tương tác hoá lý học với các phân tử DNA đã có sẵn. Quần thể đích rộng hơn ngoài những tế bào sinh trưởng mạnh còn có cả những tế bào không sinh trưởng mạnh. Tác dụng phụ rộng hơn. G GuTMlì pliát tuéii Gt sau phau bào G2 nwc phan bào G nghỉ ngoi S Synthesis tổng hợp M Mitosis phan bào Hình 1 Sơ đồ chu kỳ tế bào và vị trí tác động của methotrexat Methotrexat một loại kháng folat được giới thiệu năm 1948 là một trong những loại thuốc ức chế chuyển hoá được dùng nhiều nhất. Ban đầu methotrexat được dùng để điều trị các bệnh máu ác tính và những u có nguồn gốc biểu mô. Sau đó người ta dùng để điều trị các bệnh không ác tính bao gồm viêm khớp dạng thấp hen phế quản bệnh loại thải mảnh ghép và những bệnh da như vảy nến u lympho T ở da Cutaneous T cell lymphoma sarcoidosis

TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TAILIEUCHUNG - Chia sẻ tài liệu không giới hạn
Địa chỉ : 444 Hoang Hoa Tham, Hanoi, Viet Nam
Website : tailieuchung.com
Email : tailieuchung20@gmail.com
Tailieuchung.com là thư viện tài liệu trực tuyến, nơi chia sẽ trao đổi hàng triệu tài liệu như luận văn đồ án, sách, giáo trình, đề thi.
Chúng tôi không chịu trách nhiệm liên quan đến các vấn đề bản quyền nội dung tài liệu được thành viên tự nguyện đăng tải lên, nếu phát hiện thấy tài liệu xấu hoặc tài liệu có bản quyền xin hãy email cho chúng tôi.
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.