TAILIEUCHUNG - Bổ sung sáu loài Copepoda (Cyclopoida, Harpacticoida) cho khu hệ động vật nổi nước ngọt Việt Nam
Dựa trên phân tích của nhiều mẫu được lấy từ sông Cả và các vùng nước khác thuộc tỉnh Nghệ An, một loài Cyclopoida: Halicyclops aequoreus (Fischer, 1860) và năm loài Harpacticoida như Tachidius (Neotachidius) triangularis Shen et Tai, 1963; Elaphoidella coronata (Sars, 1904); Onychocamptus mohammed (Blanchard et Richard, 1891); Enhydrosoma bifurcarostratum Shen et Tai, năm 1965; và Stenhelia (Delavalia) ornamentia Shen et Tai, năm 1969 được xác định trước tiên. Tất cả các loài này là được mô tả chi tiết trong bài báo. Trong số năm loài Harpacticoid này, chỉ có một loài Elaphoidella coronata. Phân bố ở vùng nước miền núi, bốn loài còn lại chỉ phân bố ở vùng nước đen của vùng cửa sông. Cho đến nay, 12 loài harpacticoid-copepod nước ngọt nội địa được ghi nhận tại Việt Nam. Số lượng loài harpacticoid-copepod được xác định như trên chắc chắn không đủ để so sánh với thực tế trong thiên nhiên Việt Nam. | Bổ sung sỏu loài Copepoda (Cyclopoida, Harpacticoida) cho khu hệ động vật nổi nước ngọt Việt Nam 29(2): 9-16 Tạp chí Sinh học 6-2007 Bổ sung sáu loài copepoda (Cyclopoida, Harpacticoida) cho khu hệ động vật nổi nước ngọt Việt Nam Hồ Thanh Hải Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật Trần Đức L−ơng Đại học Vinh Trong các năm 2004, 2005, chúng tôi có cơ thành 1 khe hình chữ V t−ơng đối sâu. Chạc hội thu thập được nhiều vật mẫu động vật nổi đuôi có chiều dài gần gấp 2 chiều rộng. Tơ trong nước ngọt ở sông Cả tại Nghệ An từ thượng l−u và tơ ngoài ngắn và nhỏ, dạng gai. Tơ giữa trong sông đến Cửa Hội. Các kết quả phân tích vật dài gấp 1,5 lần tơ giữa ngoài. Râu I nhỏ, ngắn, mẫu đã xác định được 6 loài giáp xác chân chiều dài chỉ hơn nửa chiều dài đầu ngực, chia chèo mới cho khu hệ động vật nổi nước ngọt làm 6 đốt, đốt 4 dài nhất. Râu II có 3 đốt. Chân Việt Nam bao gồm 1 loài chân chèo thuộc ngực I-IV có nhánh trong và nhánh ngoài đều có Cyclopoida và 5 loài thuộc Harpacticoida. Mô 3 đốt. Đốt 3 nhánh trong chân ngực IV có chiều tả các loài chủ yếu dựa trên tiêu bản giải phẫu dài bằng 1,7 lần chiều rộng, có 5 gai cứng dạng của các loài này, có tham khảo thêm các tài răng c−a. Chân V có 2 đốt, đốt gốc có 2 tơ cứng, liệu đã có [2, 3]. Sau đây là mô tả chi tiết các trơn, nằm ngang. Đốt ngọn hình bầu dục, chiều loài. dài bằng 1,3 lần chiều rộng, mặt ngoài có 3 gai nhọn lớn dạng răng c−a, ở giữa gai trong và gai I. Cyclopoida giữa có 1 tơ cứng dạng lông chim, mặt bên có Họ Cyclopidae Sars, 1913 hàng tơ nhỏ. Con đực: chiều dài cơ thể 0,8 mm. Cơ thể hẹp ngang hơn ở con cái. Đốt sinh dục có 1. Halicyclops aequoreus (Fischer, 1860) chiều dài bằng chiều rộng. Râu I 13 đốt, đốt thứ (hình 1) 8 phình to. Đốt 3 nhánh trong chân ngực IV có Cyclops aequoreus Fischer, 1860: 654. f.; chiều dài gấp 1,7 lần chiều rộng, cũng có 5 gai Cyclops magniceps Lilljeborg, 1853: 204, f. 1; dạng răng c−a. Halicyclops aequoreus - Kiefer, 1928: 219; .
đang nạp các trang xem trước