TAILIEUCHUNG - Giảm đau trong và sau mổ bằng gây tê ngoài màng cứng trong phẫu thuật lớn ở trẻ em
Mục đích của nghiên cứu này là khảo sát lợi ích của gây tê ngoài màng cứng Bupivacaine-Clonidine kết hợp với gây mê toàn thân, ảnh hưởng của Clonidine trên huyết động học trên đại phẫu ở trẻ em. Nghiên cứu này gồm có 92 bệnh nhi có ASA I, II và III, từ 5 tháng tuổi tới 15 tuổi. Dẫn mê qua đường tĩnh mạch với Fentanyl, Propofol, dãn cơ, đặt nội khí quản. Bệnh nhi được theo dõi mạch, huyết áp (HA), SpO2, EtCO2. Gây tê ngoài màng cứng với Bupivacaine 0,25% 1 Clonidine 2 (không quá 20ml). | Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005 GIẢM ĐAU TRONG VÀ SAU MỔ BẰNG GÂY TÊ NGOÀI MÀNG CỨNG TRONG PHẪUTHUẬT LỚN Ở TRẺ EM Phan Thị Minh Tâm*, Nguyễn Văn Chừng** TÓM TẮT Gây tê vùng kết hợp gây mê toàn thân cho trẻ em làm giảm đau tốt và giảm tác dụng phụ của gây mê toàn thân. Mục đích của nghiên cứu này là khảo sát lợi ích của gây tê ngoài màng cứng BupivacaineClonidine kết hợp với gây mê toàn thân, ảnh hưởng của Clonidine trên huyết động học trên đại phẫu ở trẻ em. Nghiên cứu này gồm có 92 bệnh nhi có ASA I, II và III, từ 5 tháng tuổi tới 15 tuổi. Dẫn mê qua đường tĩnh mạch với Fentanyl, Propofol, dãn cơ, đặt nội khí quản. Bệnh nhi được theo dõi mạch, huyết áp (HA), SpO2, EtCO2. Gây tê ngoài màng cứng với Bupivacaine 0,25% 1 + Clonidine 2 (không quá 20ml). Isoflurane được dùng duy trì mê. Trong mổ, chúng tôi đánh giá đau bằng cách theo dõi mạch, HA, SpO2, EtCO2. Khi mạch, HA tăng vọt hơn 20% là bệnh nhân đau. Giảm đau sau mổ được thực hiện ngay sau rạch da 30–50 phút với Bupivacaine 0,1% + Fentanyl 2mcg/ml liều 0,3ml/kg/giờ. Tai biến, biến chứng, độ giảm đau được theo dõi trong 24- 48 giờ sau mổ và đánh giá bằng thang điểm trả lời đơn giản hoặc thang điểm đánh giá đau khách quan. Thuốc giảm đau được cho khi các chỉ số ≥ 5. Kết quả: trung bình tuổi là 4,46± 3,51 tuổi, cân nặng 14,47± 8,18kg, thời gian mổ 120,54± 38,52 phút, thời gian rút nội khí quản 12± 7,56 phút. Có 42 trường hợp (TH) mổ còn ống động mạch, 3 TH mổ lồng ngực, 33 TH mổ bụng và 14 TH cho các phẫu thuật khác. Trong đó có 14 TH bị cao áp phổi, 7 TH có tim bẩm sinh. Trong mổ tất cả các BN đều có huyết động học ổn định, ngoai trừ 2 TH tụt HA thoáng qua, 1 TH bị ngưng tim do chảy máu nhiều. Không có BN nào cần thêm .
đang nạp các trang xem trước