TAILIEUCHUNG - bài viết này chủ yếu cung cấp các thông tin về một số đặc điểm sinh học của loài Ếch cây mép trắng Polypedates leucomystax góp phần hoàn chỉnh những dẫn liệu cho nghiên cứu loài động vật này
Bài viết này chủ yếu cung cấp các thông tin về một số đặc điểm sinh học của loài Ếch cây mép trắng Polypedates leucomystax góp phần hoàn chỉnh những dẫn liệu cho nghiên cứu loài động vật nàyb | HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 5 Đ C ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ DINH DƯỠNG CỦA ẾCH CÂY Polypedates leucomystax (Gravenhost, 1929) TẠI HUYỆN M’ĐRĂK, TỈNH ĐẮK LẮK NGUYỄN VĂN LANH, VÕ ĐÀO NHẬT QUỲNH Trường i h T y g yên Ếch cây hay Chẫu chàng mép trắng Polypedates leucomystax (Gravenhorst, 1829) thuộc họ Ếch cây (Rhacophoridae), bộ Không đuôi (Anura), lớp Lưỡng cư (Amphibia). Loài này phân bố khá rộng trong các nước thuộc khu vực Đông Nam Á, Trung Quốc, Srilanka và Ấn Độ. Tại Việt Nam, Ếch cây P. leucomystax là một trong những loài Ếch cây được ghi nhận có mặt ở nhiều nơi, đặc biệt chúng sống phổ biến ở các khu rừng thường xanh nguyên sinh, rừng trồng tại các khu vực ven suối. Đây là đối tượng chưa được nghiên cứu kỹ về đặc điểm sinh học và sinh thái học. Vì vậy, bài viết này chủ yếu cung cấp các thông tin về một số đặc điểm sinh học của loài Ếch cây mép trắng Polypedates leucomystax góp phần hoàn chỉnh những dẫn liệu cho nghiên cứu loài động vật này. I. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 09/2012 đến tháng 05/2013 tại huyện M’Đrăk, tỉnh Đắk Lắk. Mẫu được thu 5 đợt vào các tháng 9,10,11/2012 và tháng 4,5/2013, thời gian thu mẫu từ 18 giờ đến 22 giờ. Các mẫu dùng phân tích thức ăn được làm chết ngay và bảo quản trong túi vải. Tổng số có 95 mẫu nghiên cứu, trong đó có 45 cá thể đực và 50 cá thể cái. Các mẫu sau khi phân tích được bảo quản trong cồn 95° và lưu giữ tại Phòng Thí nghiệm Sinh học cơ sở, Bộ môn Sinh học cơ sở, Khoa KHTN & CN, Trường Đại học Tây Nguyên. Các chỉ tiêu hình thái được đo bằng thước kẹp có độ chính xác 0,02mm và xác định trọng lượng bằng cân điện tử có độ chính xác là 0,0001g. Phân tích các đặc điểm hình thái dựa trên các tài liệu của Binh Van Ngo et Chung Dac Ngo (2010); Nguyen Quang Truong, Nguyen Van Sang, Ho Thu Cuc (2009). Các chỉ tiêu hình thái gồm: Khối lượng cơ thể (P), dài thân (SVL), dài đầu (HL), rộng đầu (HW), dài mõm (LS), rộng màng nhĩ (WE), khoảng cách hai mũi (DN), khoảng .
đang nạp các trang xem trước