TAILIEUCHUNG - Điêu tả loài Trichoderma atroviride Karst. ứng dụng trong phòng trừ sinh học nấm mốc aspergillus flavus hại nông sản
Trong phạm vi bài viết này, mô tả một trong ba loài phổ biến đó là Trichoderma atroviride Karst. về vị trí phân loại, đặc điểm hình thái, khả năng đối kháng với nấm mốc A. flavus hại nông sản (lạc) và khả năng ứng dụng trong phân huỷ cellulose qua phân tích khả năng sinh tổng hợp enzyme cellulase. | HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 5 MIÊU TẢ LOÀI Trichoderma atroviride Karst. ỨNG DỤNG TRONG PHÒNG TRỪ SINH HỌC NẤM MỐC Aspergillus flavus HẠI NÔNG SẢN TRẦN NGỌC LÂN, NGUYỄN THỊ THU i n ghiên ứ v Ph ri n ng NGUYỄN THỊ THANH, HỒ THỊ NHUNG, NGUYỄN THỊ THUÝ, ĐÀO THỊ THANH XUÂN, THÁI THỊ NGỌC LAM, PHAN THỊ GIANG Trường i h inh Trichoderma sp. là một trong những loài nấm đứng đầu của hệ vi sinh vật đất, nó có tính đối kháng cao và đã được nghiên cứu rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới [6]. Trong tự nhiên nấm Trichoderma spp. là một loại vi sinh vật có lợi cho cây trồng. Chúng có khả năng phân giải các chất hữu cơ cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng và còn là một tác nhân sinh học đối kháng lại các loại nấm gây bệnh cho cây trồng tồn tại trong đất như Rhizoctonia solani, Fusarium, Sclecrotium rolfsii, Verticillium, Botrytis. [2]. Cho đến nay, ở Việt Nam nấm Trichoderma xác định có ít nhất 33 loài, nhưng hướng ứng dụng nấm đối kháng Trichoderma trong kiểm soát sinh học nấm mốc Aspergillus flavus sinh độc tố aflatoxin trong nông sản chưa được quan tâm nghiên cứu. Hiện nay ở Việt Nam nghiên cứu sử dụng nấm đối kháng Trichoderma mới chỉ tập trung theo hướng phòng trừ nấm gây bệnh hại rễ cây trồng, phân hữu cơ vi sinh (ví dụ như BIMA, phân hữu cơ vi sinh TRICHOMIX,.). Vùng Bắc Trung Bộ, nơi có khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm, là 1 trong 2 vùng chính sản xuất cây có dầu (lạc, vừng) ở Việt Nam. Đây cũng là vùng mà sự phát triển của nấm mốc Aspergillus flavus và sự sản sinh độc tố aflatoxin của nấm mốc ở mức nghiêm trọng. Mặt khác, đây cũng là vùng có nhiều tiềm năng về nguồn lợi nấm đối kháng Trichoderma, vì sự khắc nghiệt của tự nhiên đã chọn tạo nên nhiều loài sinh vật đặc thù. Kết quả điều tra thu thập nấm đối kháng Trichoderma trên đất trồng lạc ở 3 tỉnh của Bắc Trung Bộ là Nghệ An, Thanh Hoá, Hà Tĩnh từ năm 2011-2012 bước đầu đã xác định được 13 loài thuộc giống Trichoderma thuộc 3 section là (I) Trichoderma section Trichoderma (5 .
đang nạp các trang xem trước