TAILIEUCHUNG - Nghiên cứu hiệu quả của tạo nhịp tim ở vị trí vách đường ra thất phải
Mục đích nghiên cứu nhằm đánh giá kỹ thuật, tình trạng rối loạn đồng bộ (RLĐB) bằng siêu âm ở bệnh nhân cấy máy tạo nhịp tim với điện cực thất tại mỏm thất phải và đường ra thất phải. Nghiên cứu thực hiện trên 73 bệnh nhân được cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn. | Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ CỦA TẠO NHỊP TIM Ở VỊ TRÍ VÁCH ĐƯỜNG RA THẤT PHẢI Đặng Việt Đức*; Phạm Nguyên Sơn*, Phạm Trường Sơn*, Nguyễn Kiều Ly* TÓM TẮT Mục đích nghiên cứu: Đánh giá kỹ thuật, tình trạng rối loạn đồng bộ (RLĐB) bằng siêu âm ở bệnh nhân cấy máy tạo nhịp tim với điện cực thất tại mỏm thất phải và đường ra thất phải. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 73 bệnh nhân được cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn: 41 bệnh nhân có điện cực thất tại mỏm thất phải (nhóm RVA) và 32 bệnh nhân có điện cực thất tại đường ra thất phải (nhóm RVOT). Sử dụng siêu âm Doppler và Doppler mô (TVI) đánh giá các thông số RLĐB chính: chênh lệch thời gian của vách liên thất và thành sau (SPWMD), chênh lệch thời gian tiền tống máu của thất phải và thất trái (IVMD), chênh lệch thời gian tối đa giữa các vùng (Ts‐Diff) và độ lệch chuẩn của thời gian của 12 vùng thất trái (Ts‐SD) trong thì tâm thu và trong thì tâm trương (Te‐Diff) và (Te‐SD). Kết quả nghiên cứu: So sánh về kỹ thuật giữa 2 nhóm tạo nhịp thất ở mỏm và RVOT: thời gian chiếu tia ngắn hơn (10,38 ± 5,6 phút so với 12,45 ± 7,8 phút) và tỷ lệ cố định thành công ngay lần đầu cao hơn (95% so với 75%) với p 0,05 22/19 22/10 >0,05 4,09 ± 1,64 2,5 ± 1,32 0,05). Thời gian theo dõi máy trung bình của nhóm RVA là 4,09 ± 1,64 năm, cao hơn so với nhóm RVOT (2,5 ± 1,32 năm). Đặc điểm kỹ thuật cấy máy của bệnh nhân nghiên cứu Các thông số kỹ thuật trong quá trình cấy máy Thông số Nhóm RVA Nhóm RVOT p (n = 32) (n = 41) 20 (48,7%) 0 0,05 (v) Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 387 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Điện trở trung bình của điện cực ở thời điểm bệnh nhân nhóm RVA có RLĐB hai thất so với nghiên cứu của nhóm RVA thấp hơn có ý nghĩa 9,3% ở nhóm RVOT (p 150 ms 143,12 ± 30,61 9 (21,95%) 9 (21,95%) 23 (56,1%) p 133,2 ± 14,5 0,05) và điện trở .
đang nạp các trang xem trước