TAILIEUCHUNG - Nghiên cứu vai trò của nồng độ CRP, PCT huyết thanh trong đợt bùng phát bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá sự thay đổi nồng độ CRP và PCT huyết thanh, mối liên quan giữa chúng với căn nguyên vi khuẩn trong đợt bùng phát bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính. nội dung chi tiết của tài liệu. | TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2012 NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA NỒNG ĐỘ CRP, PCT HUYẾT THANH TRONG ĐỢT BÙNG PHÁT BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH Võ Phạm Minh Thư*; Nguyễn Viết Nhung**; Tạ Bá Thắng*** TÓM TẮT Các bệnh nhân (BN) bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (BPTNMT) nhập viện vì đợt bùng phát được đưa vào nghiên cứu. Lấy máu đo nồng độ CRP, PCT và cấy đờm định lượng khi nhập viện. Các thông tin cần thu thập: đặc điểm BN, giá trị CRP, PCT và kết quả vi khuẩn học. Kết quả: 29/66 BN (43,9%) có kết quả cấy đờm dương tính, chủ yếu là Streptococcus pneumoniae (55,2%). Giá trị CRP và PCT tăng có ý nghĩa trong đợt bùng phát với trung vị của CRP và PCT lần lượt: 12,2 mg/l (4,95 28,4 mg/l) và 0,1 ng/dl (0,039 - 0,212 ng/dl). Sự khác biệt giữa nồng độ CRP, PCT và phân lập vi khuẩn ở hai nhóm cấy dương tính và âm tính có ý nghĩa thống kê (p 30% trường hợp chẩn đoán nguyên nhân đợt bùng phát không thể đạt được và khó phân biệt nguyên nhân nhiễm khuẩn hay không trong đợt bùng phát. Một xu hướng đang được quan tâm là tìm ra các dấu ấn sinh học có thể dự đoán đợt bùng phát và đánh giá những khía cạnh khác nhau của đợt bùng phát BPTNMT. CÇn cã những đánh giá sự khác biệt dấu ấn viêm trong giai đoạn ổn định và đợt bùng phát, nhằm tìm ra mối liên quan giữa dấu ấn sinh học với tình trạng viêm và tác nhân khởi phát đợt bùng phát, cũng như tiên lượng bệnh [3]. CRP là một dấu ấn viêm, đáp ứng với kích thích pha cấp, giá trị của nó có thể tăng từ 20% trước khi có đợt bùng phát. - Tiêu chuẩn loại trừ: BN đã sử dụng kháng sinh trong suốt thời gian 2 tuần trước khi nhập viện. BN có tràn khí màng phổi, tràn dịch màng phổi, ho ra máu, viêm phổi, thuyên tắc phổi, lao phổi hoặc đang điều trị lao, giãn phế quản. BN có bệnh lý tim mạch, bệnh toàn thân hoặc bệnh lý ác tính. BN không đồng ý tham gia. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. - Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang. - Khám lâm sàng ghi nhận bệnh sử, triệu chứng thực thể đợt bùng phát, tiền sử (tình trạng hút thuốc lá, tiền sử dùng thuốc và oxy trị liệu .
đang nạp các trang xem trước