TAILIEUCHUNG - So sánh hiệu quả tê ngoài màng cứng truyền liên tục và tê ngoài màng cứng bệnh nhân tự điều khiển giảm đau sau phẫu thuật bụng trên
Mục tiêu nghiên cứu đưa ra so sánh hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật bụng trên qua catheter ngoài màng cứng (NMC) bằng truyền liên tục và bệnh nhân tự điều khiển. Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng trên 66 bệnh nhân được phẫu thuật vùng bụng trên, ASA I, II, III từ 8/2013 đến 7/2014. | Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học SO SÁNH HIỆU QUẢ TÊ NGOÀI MÀNG CỨNG TRUYỀN LIÊN TỤC VÀ TÊ NGOÀI MÀNG CỨNG BỆNH NHÂN TỰ ĐIỀU KHIỂN GIẢM ĐAU SAU PHẪU THUẬT BỤNG TRÊN Nguyễn Trung Cường*, Đinh Hữu Hào* TÓMTẮT Mục tiêu: So sánh hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật bụng trên qua catheter ngoài màng cứng (NMC) bằng truyền liên tục và bệnh nhân tự điều khiển. Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng trên 66 bệnh nhân được phẫu thuật vùng bụng trên, ASA I, II, III từ 8/2013 đến 7/2014. Mỗi nhóm 33 bệnh nhân: giảm đau NMC bệnh nhân tự điều khiển (PCEA) và truyền liên tục (CEIA). Giảm đau sau mổ gồm paracetamol 1g TTM/ 8giờ và giảm đau NMC bupivacaine 0,125%. Nhóm CEIA truyền 4ml/giờ (4-8ml/ giờ), nhóm PCEA 2ml/ giờ, bolus 2ml/giờ, thời gian khoá 15 phút. Theo dõi mức độ đau VNS khi nghỉ và khi ho sau mổ, tổng lượng thuốc tê bupivacaine, morphine, tỉ lệ tác dụng phụ, thời gian có trung đại tiện, ăn đường miệng và thời gian xuất viện. Kết quả: 30 phút sau liều đầu, VNS giảm ở nhóm PCEA từ 5,2 xuống 1,4, và CEIA từ 4,9 xuống 2,5. Các thời điểm ghi nhận điểm đau khi nghỉ và ho, VNS trung bình nhóm PCEA đều thấp hơn nhóm CEIA, cả hai nhóm đều đạt hiệu quả giảm đau VNS 150 nạp thêm thuốc tê theo nhu cầu được cài đặt giới mcmol/l), suy tim, ghép tạng, tiểu đường, béo hạn an toàn trên máy bơm điện, tránh trường phì (BMI> 40 kg/m2), dùng thuốc phiện kéo dài, hợp liều giảm đau không đủ hoặc quá liều thuốc động kinh. Chống chỉ định gây tê ngoài màng tê, giảm được nhu cầu dùng morphine toàn cứng: INR> 1,5giây , PTT> 44 giây, tiểu cầu thân. PCEA giảm được các tác dụng phụ của 0,05). Bảng 1: Tác dụng phụ Biến số PCEA (n = 33) CEIA (n = 33) P Ngứa Buồn nôn, nôn ói Tụt HA 0 (10), 30,3 0 (2), 6,21 (8), 24,2 (1), 3 0,35 Trung bình± độ lệch chuẩn (nhỏ nhất – lón nhất). 415 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học Mức độ giảm đau theo thang điểm VNS khi nghỉ và khi .
đang nạp các trang xem trước