TAILIEUCHUNG - Đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính lồng ngực ở bệnh nhân viêm mủ màng phổi giai đoạn II
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm khảo sát đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính (CLVT) lồng ngực ở bệnh nhân (BN) viêm mủ màng phổi (VMMP) giai đoạn II. Đối tượng nghiên cứu là 45 BN được chẩn đoán xác định VMMP giai đoạn II, điều trị tại Khoa Phẫu thuật Lồng ngực - Tim mạch, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 1 - 2013 đến 4 - 2017. | T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2017 ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH LỒNG NGỰC Ở BỆNH NHÂN VIÊM MỦ MÀNG PHỔI GIAI ĐOẠN II Lê Thanh Hùng*; Lê Vũ Duy**; Ngô Tuấn Minh** Trần Đình Dưỡng**; Nguyễn Văn Nam** TÓM TẮT Mục tiêu: khảo sát đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính (CLVT) lồng ngực ở bệnh nhân (BN) viêm mủ màng phổi (VMMP) giai đoạn II. Đối tượng và phương pháp: 45 BN được chẩn đoán xác định VMMP giai đoạn II, điều trị tại Khoa Phẫu thuật Lồng ngực - Tim mạch, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 1 - 2013 đến 4 - 2017. Thống kê đặc điểm hình ảnh CLVT lồng ngực có tiêm thuốc cản quang. Kết quả: mủ màng phổi hầu hết xảy ra ở một bên, tỷ lệ gặp bên phải tương đương với bên trái. Phần lớn lượng dịch màng phổi 60 12 26,7 Tuổi trung bình (X ± SD) Giới 49,77 ± 43 n Tỷ lệ % Nam 37 82,2% Nữ 8 17,8% Tuổi trung bình trong nghiên cứu là 49,77, độ tuổi mắc bệnh hay gặp từ 40 60 tuổi chiếm 46,7%, tuổi nhỏ nhất 19, tuổi lớn nhất 76. Trong đó, đa số BN nghiên cứu ở độ tuổi lao động (20 - 60 tuổi) (68,9%), tỷ lệ nam/nữ là 37/8. Ở độ tuổi này, BN có cường độ lao động cao, giao tiếp nhiều, làm tăng nguy cơ nhiễm trùng đường hô hấp, nam có nguy cơ mắc bệnh cao hơn do đặc điểm công việc lao động liên quan đến hoạt động thể chất. Việc phát hiện sớm điều trị phẫu thuật nhằm giảm biến chứng và di chứng sẽ đảm bảo nguồn nhân lực cho xã hội. Peter N. Wurnig và CS (2006) nghiên cứu 130 BN bị VMMP, điều trị tại Bệnh viện 112 Otto-Wagner, Vienna, Áo từ 1993 - 2003 cho thấy tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 45, nam 75,4% [9]. 2. Đặc điểm hình ảnh CLVT lồng ngực. * Đặc điểm vị trí tổn thương (n = 45): Bên phải: 22 BN (48,9%); bên trái: 19 BN (42,2%); hai bên: 4 BN (8,9%). Theo Đinh Văn Lượng (2013), vị trí tổn thương khoang màng phổi bên phải chiếm 54,78% ở giai đoạn I, II [2]. Một số tác giả trên thế giới cũng nhận thấy VMMP tương đương nhau ở 2 bên, nghiên cứu của Daniel Chan (2007), tổn thương bên phổi phải chiếm 58,5% [5]; của John R. Roberts (2003) là 55% [6]. * Mức .
đang nạp các trang xem trước