TAILIEUCHUNG - Nghiên cứu về hoạt động của rắn ráo trâu Ptyas mucosa (Linnaeus 1758) non và mối quan hệ giữa hoạt động với nhiệt độ, độ ẩm của môi trường trong điều kiện nuôi tại Nghệ An
Bài viết này đề cập quy luật hoạt động ngày, mùa và ảnh hưởng của nhiệt độ, độ ẩm đến hoạt động của RRT non trong điều kiện nuôi nhằm bổ sung dẫn liệu cho bộ môn Herpetology, góp phần nhân nuôi thành công loài rắn này ở Việt Nam. | HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6 NGHIÊN CỨU VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA RẮN RÁO TRÂU Ptyas mucosa (Linnaeus 1758) NON VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA HOẠT ĐỘNG VỚI NHIỆT ĐỘ, ĐỘ ẨM CỦA MÔI TRƢỜNG TRONG ĐIỀU KIỆN NUÔI TẠI NGHỆ AN ÔNG VĨNH AN Trường Đại học Vinh Rắn ráo trâu (RRT) là loài rắn lớn, rất có giá trị về dƣợc phẩm, thực phẩm. Hơn nữa RRT là một trong thiên địch tiêu diệt chuột bảo vệ mùa màng [9]. Hiện nay do biến đổi khí hậu, nạn buôn bán xảy ra trên quy mô lớn, khó kiểm soát nên số lƣợng đang suy giảm mạnh [2, 9, 10]. Vì thế, RRT đang đƣợc khuyến khích nhân nuôi để bảo tồn bền vững [1], nhƣng dẫn liệu về sinh học sinh thái của RRT non đƣợc biết đến rất hạn chế [3, 4, 8, 9]. Do đó bài viết này đề cập quy luật hoạt động ngày, mùa và ảnh hƣởng của nhiệt độ, độ ẩm đến hoạt động của RRT non trong điều kiện nuôi nhằm bổ sung dẫn liệu cho bộ môn Herpetology, góp phần nhân nuôi thành công loài rắn này ở Việt Nam. I. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, TƢ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU + Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại Thị xã Cửa Lò trên 6 cá thể non có chiều dài cơ thể Lct = 455,67± 9,61mm, trọng lƣợng cơ thể Pct = 20,23 ± 2,6g, đƣợc nuôi từ tháng X/ 2006 đến tháng XII/2007 và theo dõi từ tháng XII/2006 đến tháng XII/2007. + Hoạt động của rắn đƣợc nghiên cứu ở tất cả các giờ từ 0 –24 giờ hàng ngày bằng hệ thống camera hồng ngoại có chức năng ZOOM & FOCUS với góc quay 3600. + Hoạt động của rắn, biến đổi nhiệt độ, độ ẩm của môi trƣờng đƣợc ghi lại nhờ kết nối camera, nhiệt ẩm kế điện tử với máy tính có dung lƣợng 500 GB, có bàn điều khiển, cài đặt giờ thực, ghi hình theo giờ bằng phần mềm chuyên dụng GRANTEC (hình 1). Ngoài ra còn quan sát bổ sung bằng mắt thƣờng (vì kích thƣớc rắn nhỏ). Hình 1: Sơ đồ khu thí nghiệm + Tần số hoạt động đƣợc tính bằng: số lần gặp trong khoảng thời gian 1 giờ: từ giờ thứ (i) đến giờ thứ (i +1). + Chỉ số hoạt động đƣợc tính bằng tỉ lệ % số lần bắt gặp rắn hoạt động trên tổng số lần bắt gặp rắn hoạt động trong một đơn vị thời gian
đang nạp các trang xem trước