TAILIEUCHUNG - Một loài cá mới thuộc giống Acheilognathus bleeker, 1859 được phát hiện ở sông Tiên Yên, Việt Nam
Bài báo công bố một loài cá mới, cá thè be sọc lớn Acheilognathus nguyenvanhaoi sp. n., loài mới được mô tả dựa vào mẫu thu được từ sông Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh, Bắc Việt Nam. . | TẠP CHÍ SINH HỌC, 2013, 35(1): 18-22 MỘT LOÀI CÁ MỚI THUỘC GIỐNG ACHEILOGNATHUS BLEEKER, 1859 (CYPRINIFORMES: CYPRINIDAE, ACHEILOGNATHINAE) ĐƯỢC PHÁT HIỆN Ở SÔNG TIÊN YÊN, VIỆT NAM Nguyễn Hữu Dực*, Trần Đức Hậu, Tạ Thị Thủy Trường đại học Sư phạm Hà Nội, * TÓM TẮT: Bài báo công bố một loài cá mới, cá thè be sọc lớn Acheilognathus nguyenvanhaoi sp. n., loài mới được mô tả dựa vào mẫu thu được từ sông Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh, Bắc Việt Nam. Loài mới khác với các loài còn lại ở những đặc điểm: có 1 sọc dọc, to đều, đen đậm ở mỗi bên thân chạy từ mút mõm đến mút các tia giữa vây đuôi thay vì cao nhất cũng chỉ từ sau nắp mang tới gốc vây đuôi, không to đều; công thức răng hầu ( thay vì 5-5); số tia gai vây lưng và vây hậu môn (III-IV thay vì III) và số vảy trên đường bên (7 thay vì nhiều nhất là 6). Loài mới khác với hai loài A. meridianus và A. barbatus ở số lượng vảy trước vây lưng; khác với các loài A. meridianus, A. barbatulus và A. melanogaster về số lượng đốt sống; khác với loài A. melanogaster ở chiều dài râu một cách rõ rệt; khác với các loài A. brevicaudatus và A. melanogaster về số lược mang cung mang I và khác với hai loài A. barbatulus và A. melanogaster về tỷ lệ chiều dài giữa ngăn trước và ngăn sau của bóng hơi. Từ khóa: Cypriniformes, Cyprinidae, Acheilognathinae, Acheilognathus, loài mới, Quảng Ninh, Việt Nam. MỞ ĐẦU VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phân họ cá Thè be Acheilognathinae trên thế giới có 3 giống: Tanakia, Acheilognathus và Rhodeus, phân bố ở Nga, Mông Cổ, Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản, Lào và Việt Nam [1, 2, 6, 7]. Ở Việt Nam, theo Nguyễn Văn Hảo và Ngô Sĩ Vân (2001) [4] phân họ này có 3 giống: Acheilognathus, Paracheilognathus và Rhodeus. Giống Paracheilognathus được Bleeker (1863) tách ra từ giống Acheilognathus Bleeker, 1859 dựa vào tia đơn cuối vây lưng và vây hậu môn mềm, trái với quan điểm của Arai & Akai (1988) [1] và Kottelat (2001) [6]. Theo mô tả, loài Paracheilognathus meridianus có rất nhiều
đang nạp các trang xem trước