TAILIEUCHUNG - Bài thuyết trình Phân tích vi sinh thực phẩm: Quy trình định lượng Clostridium perfringenes
Bài thuyết trình Phân tích vi sinh thực phẩm: Quy trình định lượng Clostridium perfringenes trình bày tổng quan về Clostridium perfringenes; nguyên tắc định lượng; dụng cụ, thiết bị, môi trường và hóa chất; quy trình thực hiện; các bước tiến hành; ví dụ. nội dung chi tiết tài liệu. | BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM ĐỀ TÀI: QUY TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG Clostridium perfringenes GVHD: Phan Thị Kim Liên Tiết 3-4, Thứ 5 Nhóm 13 PHÂN TÍCH VI SINH THỰC PHẨM STT Họ và tên MSSV 1 Hứa Nhật Cường 2006140029 2 Nguyễn Hoàng Huân 2006140118 3 Huỳnh Thị Huyền Trâm 2006140352 4 Mai Thị Hoài Thu 2005140563 5 Đoàn Thị Cẩm Tú 2006140378 Danh sách nhóm NỘI DUNG Tình hình ngộ độc: C. Perfringenes là một trong những nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm trong giống Clostridia, chúng chiếm một vị trí khá đặc biệt bởi đồng thời là tác nhân gây bệnh do thực phẩm và cũng là tác nhân gây ngộ độc thực phẩm Trong quá trình sinh trưởng vi khuẩn C. Perfringenes sản sinh 17 loại độc tố khác nhau () người ta phân chia thành 5 typ độc tố: A,B,C,D và E. 1. Tổng quan về Clostridium perfringenes (C. Perfingenes) Thời gian ủ bệnh trung bình 10-12h, có khi chỉ cần 6-8h, nhưng không quá 24h bệnh sẽ xuất hiện Triệu chứng: đau bụng, tiêu chảy, phân lỏng hoặc toàn nước, viêm ruột, dạ dày, có trường hợp nôn, nhứt đầu, sốt, Nguồn nhiễm: đất, phân người, thịt nguyên liệu, gia cầm, thức ăn để nguội, Để phòng trúng độc do C. perfringenes nên bảo quản thực phẩm trong tủ lạnh ở 4 trở xuống và nên đun thức ăn nguội lại trước khi ăn. Trực khuẩn gram dương, kỵ khí bắt buộc, sinh bào tử. Tạo các khuẩn lạc màu đen trong môi trường phân lập quy định. Khử nitrat thành nitrit, lên men đường glucose và lactose. Hóa lỏng gelatin và đông tụ sữa. Nhiệt độ sống tối ưu 37-45 , pH: 5-8 Hình que lớn giúp phân biệt với các loại khác thuộc chi Clostridium, có vỏ kết nang và không di động. Đặc điểm vi khuẩn C. perfringenes: C. perfringenes có thể sống sót ở điều kiện khắc nghiệt nhờ biến đổi thích nghi của hệ thồng biến dưỡng tế bào với khả năng chịu đựng cao và sản sinh nội bào tử. Các chủng C. perfringenes gặp phổ biến trong đường tiêu hóa của người nên dùng làm VSV chỉ thị về khả năng nhiễm phân. Cấy một lượng mẫu thử qui định ( sản phẩm ban đầu ở dạng lỏng, hoặc một
đang nạp các trang xem trước