TAILIEUCHUNG - Thành phần hóa học tinh dầu loài Khổ sâm bắc bộ (croton tonkinensis gagnep.) ở Việt Nam
Trong bài báo này, bước đầu đưa ra một số kết quả nghiên cứu về thành phần hóa học tinh dầu Khổ sâm bắc bộ (Croton tonkinensis Gagnep.) ở Việt Nam. Để hiểu rõ hơn, mời các bạn tham khảo chi tiết nội dung bài viết. | HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 4 THÀNH PHẦN HÓA HỌC TINH DẦU LOÀI KHỔ SÂM BẮC BỘ (CROTON TONKINENSIS Gagnep.) Ở VIỆT NAM NGÔ XUÂN LƯƠNG Trường Đại học Hồng Đức Khổ sâm bắc bộ (Croton tonkinensis Gagnep.) thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae). Trong dân gian được dùng làm thuốc chữa mụn nhọt, lở ngứa, viêm mũi, lỵ, đau bụng, viêm loét dạ dày, tá tràng, tiêu hoá kém. [2, 3]. Khổ sâm bắc bộ là dạng cây nhỏ, cao 1-1,5m, cành non mảnh. Lá mọc so le, có khi tụ họp 3-4 lá như kiểu mọc vòng, hai mặt có lông óng ánh như lá nhót, phủ dày hơn ở mặt dưới; phiến lá hình ngọn giáo, dài 5-9 cm, rộng 1-3 cm, chóp nhọn dài thành mũi nhọn, mép nguy ên, 3 gân toả từ gốc, cũng với 2 tuyến dạng răng cưa. Hoa nhỏ trắng mọc thành chùm ở nách lá hoặc đầu cành, đơn tính cùng gốc. Quả có 3 mảnh vỏ. Hạt hình trứng, màu nâu. Cây mọc hoang và được trồng ở khắp nơi trong vườn gia đình hay vườn cây thuốc ở các tỉnh phía Bắc [4]. Nghiên cứu về thành phần hóa học của cây, Phan Tống Sơn và cs. (2000), bằng các phương pháp phổ đã xác định cấu trúc của diterpen này là ent-7β-hydroxy-15-oxo kaur-16-en-18-yl axetat [4]. Chất này có hoạt tính kháng kí sinh trùng sốt rét Plasmodium falciparum in vitro. Nhóm tác giả trên tiếp tục đánh giá hoạt tính của diterpen với ký sinh trùng sốt rét Plasmodium falciparum (với cả chủng nhạy và chủng kháng cloroquin) tác dụng gây độc đối với một số tế bào ung thư (Hep-G2, RD, FI, VR), tác dụng ức chế sự phát triển của các vi sinh vật kiểm định [5]. Trong nghiên cứu tiếp theo của Phan Minh Giang và cs. [6] bốn ent-kaurane diterpen gồm hai chất đã biết, ent-7α,14β-dihydroxykaur-16-en-15-one và ent-18-acetoxy-7α-hydroxykaur16-en-5-one và hai chất mới, ent-1β-acetoxy-7α, 14β-dihydroxykaur-16-en-15-one và ent-18acetoxy-7α,14β-dihydroxykaur-16-en-15-one. Các ent-kauranoid này ức chế nhân tố phiên mã NF-ĸB và sự sản xuất NO được hoạt hoá bằng LPS trong đại thực bào của chuột ở IC50 = 0,07 - 0,42 µg/ml. Tiếp đó, Phan Minh Giang
đang nạp các trang xem trước