TAILIEUCHUNG - Giáo trình Kinh tế vĩ mô (Giáo trình đào tạo từ xa): Phần 2

Giáo trình Kinh tế vĩ mô có kết cấu gồm 7 chương, phần 2 gồm nội dung chương 5 trở đi. Nội dung phần này trình bày về tiền tệ và thị trường tiền tệ; lạm phát và thất nghiệp; kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế mở. Tham khảo nội dung giáo trình để nắm bắt nội dung chi tiết. | CHƯƠNG V TIỀN TỆ VÀ THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ MỤC TIÊU CỦA chương Cung cầu tiền tệ ảnh hưởng đến nền kinh tế thông qua lãi suất được hình thành trên thị trường tiền tệ. Lãi suất là biến số kinh tế sẽ ảnh hưởng đến sản lượng hay mức thu nhập của nền kinh tế. Vì thế ngân hàng trung ương có thể tác động đến lãi suất bằng cách thay đổi mức cung tiền từ đó có thể tác động đến mức thu nhập hay sản lượng của nền kinh tế. Trong chương này chúng ta sẽ nghiên cứu về cung và cầu tiền tệ các công cụ mà ngân hàng trung ương có thể sử dụng để tác động đến mức cung tiền và cuối cùng là xác định mức lãi suất cân bằng trên thị trường tiền tệ cũng như những thay đổi của mức lãi suất cân bằng trên thị trường do sự biến động của cung và cầu tiền tệ. NỘI DUNG . CUNG TIỀN . Khái niệm về cung tiền Thước đo về khối lượng tiền của một quốc gia được gọi là cung tiền. Thước đo này sẽ không giống nhau mà phụ thuộc vào quốc gia chúng ta đang quan tâm và khái niệm về cung tiền được quốc gia này định nghĩa rộng đến mức nào. Cần phải lưu ý mức cung tiền thay đổi khi có các công cụ tài chính mới tạo ra. Ví dụ séc thẻ thanh toán điện tử tiền trên tài khoản. Thường người ta phân cung tiền thành cung tiền hẹp và cung tiền rộng. Cung tiền hẹp M1 bao gồm tiền mặt đang lưu hành trong công chúng C và tiền gửi không kỳ hạn tại các ngân hàng thương mại D và các khoản TK có thể viết thành séc. Trong khi đó cung tiền rộng M2 bao gồm M1 cộng với các khoản tiền gửi hay khoản ký thác có kỳ hạn tại ngân hàng thương mại. Đối với Việt Nam ngân hàng Nhà nước hay ngân hàng Trung ương xem mức cung tiền là M1. Mức cung tiền của Việt Nam là tổng số tiền có khả năng thanh toán hay khối tiền có tính thanh toán khoản cao. Mức cung tiền bao gồm tiền mặt đang lưu hành C và các khoản tiền gửi không kỳ hạn D tại các ngân hàng thương mại NHTM . Như vậy ta có mức cung tiền M1 Tiền mặt trong lưu thông C Tiền gửi không kỳ hạn D Từ đó suy ra mức cung tiền rộng M2 là M1 các khoản tiền gửi có kỳ hạn. Để đơn giản trong giáo trình .

TAILIEUCHUNG - Chia sẻ tài liệu không giới hạn
Địa chỉ : 444 Hoang Hoa Tham, Hanoi, Viet Nam
Website : tailieuchung.com
Email : tailieuchung20@gmail.com
Tailieuchung.com là thư viện tài liệu trực tuyến, nơi chia sẽ trao đổi hàng triệu tài liệu như luận văn đồ án, sách, giáo trình, đề thi.
Chúng tôi không chịu trách nhiệm liên quan đến các vấn đề bản quyền nội dung tài liệu được thành viên tự nguyện đăng tải lên, nếu phát hiện thấy tài liệu xấu hoặc tài liệu có bản quyền xin hãy email cho chúng tôi.
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.