TAILIEUCHUNG - Bài giảng Cơ sở dữ liệu: Chương 2 - ThS. Hồ Đắc Quán

Bài giảng Cơ sở dữ liệu - Chương 2 trình bày về mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ (Các khái niệm cơ bản). Chương này gồm có các nội dung chính sau: Một số khái niệm cơ bản của mô hình dữ liệu quan hệ, chuyển từ mô hình thực thể kết hợp sang mô hình dữ liệu quan hệ, các phép toán đại số trên các quan hệ. . | Môn CƠ SỞ DỮ LIỆU Chương 2: Mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ (Các khái niệm cơ bản) Nội dung 1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA MÔ HÌNH DỮ LIỆU QUAN HỆ Thuộc Tính (Attribute) Lược Đồ Quan Hệ (Relation schema) Quan Hệ (Relation) Bộ (Tuple) Siêu Khóa - Khóa Chính 2. CHUYỂN TỪ MÔ HÌNH THỰC THỂ KẾT HỢP SANG MÔ HÌNH DỮ LIỆU QUAN HỆ 3. CÁC PHÉP TOÁN ĐẠI SỐ TRÊN CÁC QUAN HỆ) Phép Hợp (Union) Phép Giao (Intersection) Phép Trừ (Minus) Tích Descartes (Cartesian Product) Phép Chiếu( Projection) Phép Chọn (Selection) Phép - Kết, Phép Kết Tự Nhiên 1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN . Thuộc Tính (Attribute) Thuộc tính là các đặc trưng riêng biệt của đối tượng. Một thuộc tính cần có: kiểu dữ liệu của thuộc tính và miền giá trị của thuộc tính. Kiểu dữ liệu của thuộc tính Các thuộc tính được phân biệt qua tên gọi và phải thuộc một kiểu dữ liệu nhất định (số, chuỗi, ngày tháng, logic, hình ảnh, ). Kiểu dữ liệu ở đây có thể là kiểu vô hướng hoặc là kiểu có cấu trúc. Một đối tượng không được có hai thuộc tính cùng tên. Miền giá trị của thuộc tính Thông thường mỗi thuộc tính chỉ chọn lấy giá trị trong một tập con của kiểu dữ liệu và tập hợp con đó gọi là miền giá trị của thuộc tính đó. Thường dùng các chữ cái in hoa A,B,C, để biểu diễn các thuộc tính, hoặc A1,A2, ., An để biểu diễn một số lượng lớn các thuộc tính. 1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN (tt) . Lược Đồ Quan Hệ (Relation schema) Tập tất cả các thuộc tính cần quản lý của một đối tượng cùng với các mối liên hệ giữa chúng được gọi là lược đồ quan hệ. Lược đồ quan hệ Q với tập thuộc tính {A1,A2,.,An} được viết là Q(A1,A2,.,An). Tập các thuộc tính của Q được ký hiệu là Q+. Thường khi thành lập một lược đồ, người thiết kế luôn gắn cho nó một ý nghĩa nhất định, ý nghĩa đó gọi là tân từ của lược đồ quan hệ đó. Khi phát biểu tân từ cho một lược đồ quan hệ, người thiết kế cần phải mô tả đầy đủ ý nghĩa để người khác tránh hiểu nhầm. VD: Tân từ của lược đồ quan hệ Sinh viên ở trên là: "mỗi sinh viên có một mã sinh viên (MASV) duy nhất, mỗi .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.