TAILIEUCHUNG - KHOÁNG SÉT - ( TIẾP THEO ) CHƯƠNG 3 KHOÁNG SÉT TRONG NHÓM ĐẤT ĐỎ VÀNG VÙNG ĐỐI NÚI

Nhóm đất đỏ vàng chiếm một diện tích lớn ở vùng đồi núi nước ta, phân bố rộng từ vùng đồi núi phía Bắc đến tận vùng cao nguyên Tây Nguyên trên độ cao từ 200-1000m. Chúng hình thành trên các loại đá mẹ rất khác nhau, song nói chung đều chịu ảnh hưởng của quá trình Ferralit hóa mạnh ( rửa trôi cation kiềm+ kiềm thổ cùng axit silisic và tích lũy tương đối sắt nhôm) do địa hình cao dốc và khí hậu nhiệt đới nóng ẩm chi phối . Đây là nhóm đất được các nhà thổ. | Ch−ơng III Khoáng sét trong nhóm đất đỏ vàng vùng đồi núi Nhóm đất đỏ vàng chiếm một diện tích lớn ở vùng đồi núi nước ta, phân bố rộng từ vùng đồi núi phía Bắc đến tận vùng cao nguyên Tây Nguyên trên độ cao từ 200-1000 m. Chúng hình thành trên các loại đá mẹ rất khác nhau, song nói chung đều chịu ảnh h−ởng của quá trình Ferralit hoá mạnh (rửa trôi cation kiềm + kiềm thổ cùng axit silicic và tích luỹ t−ơng đối sắt nhôm) do địa hình cao dốc và khí hậu nhiệt đới nóng ẩm chi phối. Đây là nhóm đất được các nhà thổ nhưỡng nước ngoài (Gôcbonop 1965; Pagel 1962; Fridland 1973) cũng như những nhà thổ nhưỡng Việt Nam điều tra nghiên cứu về phát sinh, tính chất vật lý, hoá học, sinh học đất khá kỹ. Những kết quả nghiên cứu của các tác giả đều đi đến thống nhất rằng nhóm đất đỏ vàng vùng đồi núi đặc tr−ng cho lớp vỏ phong hoá Ferralit điển hình của vùng nhiệt đới nóng ẩm; tính chất lý, hoá học hay độ phì đất nói chung phụ thuộc sâu sắc vào thành phần đá mẹ, mức độ phong hoá đá mẹ và mức độ Ferralit hoá của đất. Kết quả xác định thành phần hoá học của một số loại đất đỏ vàng (từ 1-4 ở bảng 3) thể hiện khá rõ nét đặc tính chung và riêng của các loại đất trong nhóm này. Xét về thành phần khoáng sét của đất, một chỉ tiêu mà đã được các nhà thổ nhưỡng khẳng định là rất quan trọng đối với việc đánh giá lớp vỏ phong hoá thổ nhưỡng cũng như độ phì của đất, những kết quả nghiên cứu bước đầu của Fridland (1973); Trần Khải - Nguyễn Vy (1969) cho thấy rằng khoáng sét Kalinit chiếm −u thế trong nhóm đất này. Chính vì vậy khi nêu đặc điểm của quá trình Ferralit ở đất đồi núi nước ta, Cao Liêm (1969) đã đ−a chỉ tiêu khoáng sét kaolinit là một trong những đặc điểm của quá trình này. Để nghiên cứu tiếp vấn đề khoáng sét của nhóm đất này, chúng tôi đã chọn một số loại đất đại diện cho những loại đá mẹ điển hình tạo thành các loại đất Ferralit chủ yếu của nước ta đồng thời cũng có sự khác nhau về mức độ phong hoá, về thành phần khoáng vật và về tính chất đất. - Đất đỏ nâu phát triển trên đá .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TAILIEUCHUNG - Chia sẻ tài liệu không giới hạn
Địa chỉ : 444 Hoang Hoa Tham, Hanoi, Viet Nam
Website : tailieuchung.com
Email : tailieuchung20@gmail.com
Tailieuchung.com là thư viện tài liệu trực tuyến, nơi chia sẽ trao đổi hàng triệu tài liệu như luận văn đồ án, sách, giáo trình, đề thi.
Chúng tôi không chịu trách nhiệm liên quan đến các vấn đề bản quyền nội dung tài liệu được thành viên tự nguyện đăng tải lên, nếu phát hiện thấy tài liệu xấu hoặc tài liệu có bản quyền xin hãy email cho chúng tôi.
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.