TAILIEUCHUNG - Bài giảng Lập trình hướng đối tượng C++ (Object-Oriented Programming) - Chương 2: Biểu thức

C++ cung cấp các toán tử cho việc soạn thảo các biểu thức toán học, quan hệ, luận lý, trên bit, và điều kiện. Nó cũng cung cấp các toán tử cho ra các kết quả phụ hữu dụng như là gán, tăng, và giảm. Chương này giới thiệu các toán tử xây dựng sẵn cho việc soạn thảo các biểu thức. Một biểu thức là bất kỳ sự tính toán nào mà cho ra một giá trị. | Chương 2. Biểu thức Chương này giới thiệu các toán tử xây dựng sẵn cho việc soạn thảo các biểu thức. Một biểu thức là bất kỳ sự tính toán nào mà cho ra một giá trị. Khi thảo luận về các biểu thức chúng ta thường sử dụng thuật ngữ ước lượng. Ví dụ chúng ta nói rằng một biểu thức ước lượng một giá trị nào đó. Thường thì giá trị sau cùng chỉ là lý do cho việc ước lượng biểu thức. Tuy nhiên trong một vài trường hợp biểu thức cũng có thể cho các kết quả phụ. Các kết quả này là sự thay đổi lâu dài trong trạng thái của chương trình. Trong trường hợp này các biểu thức C thì khác với các biểu thức toán học. C cung cấp các toán tử cho việc soạn thảo các biểu thức toán học quan hệ luận lý trên bit và điều kiện. Nó cũng cung cấp các toán tử cho ra các kết quả phụ hữu dụng như là gán tăng và giảm. Chúng ta sẽ xem xét lần lượt từng loại toán tử. Chúng ta cũng sẽ thảo luận về các luật ưu tiên mà ảnh hưởng đến thứ tự ước lượng của các toán tử trong một biểu thức có nhiều toán tử. . Toán tử toán học C cung cấp 5 toán tử toán học cơ bản. Chúng được tổng kết trong Bảng . Bảng Các toán tử toán học. Toán tử Tên Ví dụ Cộng 12 cho - Trừ - 4 cho Nhân 2 cho Chia 9 cho Lấy phần dư 13 3 cho 1 Ngoại trừ toán tử lấy phần dư thì tất cả các toán tử toán học có thể chấp nhận pha trộn các toán hạng số nguyên và toán hạng số thực. Thông thường nếu cả hai toán hạng là số nguyên sau đó kết quả sẽ là một số Chương 2 Biểu thức 17 nguyên. Tuy nhiên một hoặc cả hai toán hạng là số thực thì sau đó kết quả sẽ là một số thực real hay double . Khi cả hai toán hạng của toán tử chia là số nguyên thì sau đó phép chia được thực hiện như là một phép chia số nguyên và không phải là phép chia thông thường mà chúng ta sử dụng. Phép chia số nguyên luôn cho kết quả nguyên có nghĩa là luôn được làm tròn . Ví dụ 9 2 được 4 không phải là -9 2 được -5 không phải là -4 Các phép chia số nguyên không xác định thường là các lỗi lập trình chung. Để thu được một phép chia số .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TAILIEUCHUNG - Chia sẻ tài liệu không giới hạn
Địa chỉ : 444 Hoang Hoa Tham, Hanoi, Viet Nam
Website : tailieuchung.com
Email : tailieuchung20@gmail.com
Tailieuchung.com là thư viện tài liệu trực tuyến, nơi chia sẽ trao đổi hàng triệu tài liệu như luận văn đồ án, sách, giáo trình, đề thi.
Chúng tôi không chịu trách nhiệm liên quan đến các vấn đề bản quyền nội dung tài liệu được thành viên tự nguyện đăng tải lên, nếu phát hiện thấy tài liệu xấu hoặc tài liệu có bản quyền xin hãy email cho chúng tôi.
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.