TAILIEUCHUNG - Nghiên cứu khả năng hấp phụ một số kim loại nặng trong nước bằng vật liệu nano compsite GO/MnO2

Hỗn hợp graphene oxide / mangan dioxide (GO / MnO2) được tổng hợp từ graphene oxide bằng phương pháp kết tủa, và được sử dụng làm chất hấp phụ mới để loại bỏ một số kim loại nặng khỏi môi trường nước. Chất hấp thụ tổng hợp được đặc trưng bởi SEM, IR, Máy phân tích kích thước hạt nhiễu xạ laser và EDX. Thông qua phương pháp lắng đọng hóa học, các hạt nano MnO2 với kích thước điển hình 50nm được phân tán đồng nhất trên bề mặt graphene oxide. Hành vi hấp phụ của một số kim loại nặng trên GO / MnO2 đã được nghiên cứu trong điều kiện môi trường xung quanh. Khả năng hấp phụ tối đa của GO / MnO2, MnO2 và GO thu được từ các đường đẳng nhiệt Langmuir cho Pb2 + là 333,3 mg / g, 61,3 mg / g và 82,0 mg / g; đối với Ni2 + là 208,3 mg / g, 58,1 mg / g và 80,6 mg / g; đối với Cu2 + lần lượt là 99,0 mg / g, 37,6 mg / g và 61,0 mg / g. Khả năng hấp phụ tối đa (qmax) của vật liệu đối với Pb2 +, Ni2 + và Cu2 + được phân loại như sau: qmax (GO / MnO2)> qmax (GO)> qmax (MnO2). Khi so sánh khả năng cạnh tranh về khả năng hấp phụ của GO / MnO2 đối với 3 kim loại là chì, đồng và niken, thứ tự độ lớn của khả năng hấp phụ được biểu thị bằng (mmol / g) được tìm thấy trong oder sau Ni2 +> Cu2 +> Pb2 +. | Nghiên cứu khả năng hấp phụ một số kim loại nặng trong nước bằng vật liệu nano compsite GO/MnO2 Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 22, Số 3/2017 NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP PHỤ MỘT SỐ KIM LOẠI NẶNG TRONG NƯỚC BẰNG VẬT LIỆU NANO COMPSITE GO/MnO2 Đến tòa soạn 10-10-2016 Nguyễn Mạnh Tường Viện Hoá học – Vật liệu/Viện KH&CN QS Hoàng Thị Chi, Trần Đình Trinh, Nguyễn Văn Nội ĐHKHTN/ĐHQGHN, 334 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội SUMMARY DEVELOPMENT OF GRAPHENE OXIDE/MNO2 NANOCOMPOSITES FOR THE REMOVAL OF SOME HEAVY METALS FROM AQUEOUS MEDIA Graphene oxide/manganese dioxide composite (GO/MnO2) was synthesized from graphene oxide by precipitation method, and was used as a novel adsorbent for the removal of some heavy metals from aqueous media. The synthesized sorbent was characterized by SEM, IR, Laser Diffraction Particle Size Analyzer and EDX. Through a chemical deposition method, MnO2 nanoparticles with a typical size of 50 nm were homogeneously dispersed onto graphene oxide surface. The sorption behavior of some heavy metals on GO/MnO2 was investigated under ambient conditions. The maximum adsorption capacity of GO/MnO2, MnO2 and GO obtained from Langmuir isotherms for Pb2+ were mg/g, mg/g and mg/g; for Ni2+ were mg/g, mg/g and 80,6 mg/g; for Cu2+ were mg/g, mg/g and mg/g, respectively. The maximum adsorption capacity (qmax) of materials for Pb2+, Ni2+ and Cu2+ was classified as follows: qmax(GO/MnO2) > qmax(GO) > qmax(MnO2). When comparing the competitiveness in sorption capacity of GO/MnO2 for 3 metals namely lead, copper and nickel, the order of magnitude of sorption capacity expressed in (mmol/g) was found to be in the following oder Ni2+ > Cu2+> Pb2+. 1. MỞ ĐẦU phương pháp để loại bỏ kim loại nặng Môi trường nước ở Việt Nam, kể cả khỏi nước ô nhiễm trong đó, hấp phụ là nước mặt và nước ngầm ở nhiều nơi phương pháp có nhiều ưu điểm vì vật đang bị

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TAILIEUCHUNG - Chia sẻ tài liệu không giới hạn
Địa chỉ : 444 Hoang Hoa Tham, Hanoi, Viet Nam
Website : tailieuchung.com
Email : tailieuchung20@gmail.com
Tailieuchung.com là thư viện tài liệu trực tuyến, nơi chia sẽ trao đổi hàng triệu tài liệu như luận văn đồ án, sách, giáo trình, đề thi.
Chúng tôi không chịu trách nhiệm liên quan đến các vấn đề bản quyền nội dung tài liệu được thành viên tự nguyện đăng tải lên, nếu phát hiện thấy tài liệu xấu hoặc tài liệu có bản quyền xin hãy email cho chúng tôi.
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.