Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Mục đích nghiên cứu là nhằm xác định cách xử trí tốt nhất cho những trường hợp mất mô mềm vùng tì đè và vùng sau gân gót. Chúng tôi chỉ chọn những trường hợp do chấn thương có hoặc không có kèm theo gãy xương. Đối với vùng tì đè chúng tôi đã sử dụng 7 loại vạt cho 80 trường hợp: vạt chéo chân, vạt da cân cẳng chân sau cuống ngoại vi, vạt bắp chân, vạt cơ duỗi ngắn các ngón,vạt gan chân trong, vạt cơ lưng rộng tự do, vạt cạnh vai tự do | CHE PHỦ KHUYẾT HỔNG MÔ MỀM VÙNG GÓT DO CHẤN THƯƠNG TÓM TẮT Mục đích nghiên cứu là nhằm xác định cách xử trí tốt nhất cho những trường hợp mất mô mềm vùng tì đè và vùng sau gân gót. Chúng tôi chỉ chọn những trường hợp do chấn thương có hoặc không có kèm theo gãy xương. Đối với vùng tì đè chúng tôi đã sử dụng 7 loại vạt cho 80 trường hợp vạt chéo chân vạt da cân cẳng chân sau cuống ngoại vi vạt bắp chân vạt cơ duỗi ngắn các ngón vạt gan chân trong vạt cơ lưng rộng tự do vạt cạnh vai tự do. Ở vùng sau gân gót chúng tôi sử dụng 5 loại vạt cho 63 trường hợp. vạt da cân cẳng chân sau cuống ngoại vi vạt bắp chân vạt cơ lưng rộng tự do vạt cạnh vai tự do. Vùng tì đè thời gian theo dõi trung bình 18 tháng. Vết thương lành sau che phủ trong 74 ca. 54 ca đạt được kết quả chức năng tốt. Vùng sau gân gót thời gian theo dõi trung bình 16 tháng. Vết thương lành tốt sau che phủ trong 59 ca. 50 bệnh nhân đi lại tốt. Kết luận vạt gan chân trong là lý tưởng cho vùng tì đè vạt bắt chân cho vùng sau gân gót. SUMMARY COVERAGE FOR TRAUMATIC SOFT TISSUE DEFECTS OF THE WEIGHTBEARING HINDFOOD AND POSTERIOR HINDFOOT. Do Phuoc Hung et al Y Hoc TP. Ho Chi Minh Vol. 6 - No 2 -2002 84 - 88 The purpose of this study was to determine management of the difficult wounds and the best choice of coverage in the weightbearing hindfoot WBH and posterior hindfoot PH . We have just selected the difficult wounds of these areas due to trauma accompany with skeletal fracture or not those due to other disease were not included in this study. WBH 7 kinds of flaps were used for 80 cases cross-leg flap distally based posterior fasciocutanneous flap distally based sural artery neuro-cutaneous flap extensor digitorum brevis flap medial plantar flap free latissimus dorsi flap free parascapular flap lateral brachial flap. PH 5 kinds of flaps were used for 63 cases distally based posterior fasciocutanneous flap distally based sural artery neuro-cutaneous flap distally based lateral supramalleolar flap free latissimus