Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Bài viết Tình trạng dinh dưỡng của sinh viên Y khoa năm thứ ba trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2020 được nghiên cứu cắt ngang được tiến hành trên 400 sinh viên năm thứ 3 chuyên ngành Y đa khoa (53,5% nam) tại trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2020 nhằm đánh giá tình trạng dinh dưỡng (TTDD) bằng chỉ số khối cơ thể (BMI) theo ngưỡng quốc tế (WHO) và theo ngưỡng Châu Á (WPRO/IDI) và theo tỷ lệ mỡ cơ thể (%BF). | TC.DD amp TP 16 6 - 2020 TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA SINH VIÊN Y KHOA NĂM THỨ BA TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA PHẠM NGỌC THẠCH NĂM 2020 Nguyễn Lê Quỳnh Như1 Phạm Văn Phú2 Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành trên 400 sinh viên năm thứ 3 chuyên ngành Y đa khoa 53 5 nam tại trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2020 nhằm đánh giá tình trạng dinh dưỡng TTDD bằng chỉ số khối cơ thể BMI theo ngưỡng quốc tế WHO và theo ngưỡng Châu Á WPRO IDI và theo tỷ lệ mỡ cơ thể BF . Đối tượng nghiên cứu được thu thập chiều cao cân nặng và BF. BF được xác định bằng máy phân tích thành phần cơ thể Tanita SC-331S. Khi đánh giá bằng BMI theo ngưỡng quốc tế WHO 68 5 sinh viên có TTDD bình thường tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn CED và thừa cân-béo phì lần lượt là 11 3 và 20 3 . Tình trạng dinh dưỡng đánh giá bằng BF có sự tương đồng với TTDD đánh giá bằng BMI theo ngưỡng quốc tế WHO hơn so với BMI theo ngưỡng Châu Á WPRO IDI . Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về BMI theo giới và khu vực trong đó BMI của nam cao hơn so với nữ p TC.DD amp TP 16 6 - 2020 khỏe ở người TC-BP. Với cùng một mức BMI tỷ lệ mỡ có thể khác nhau P P ở các chủng tộc khác nhau trong đó n người dân Châu Á bao gồm Việt Nam có xu hướng có tỷ lệ mỡ cao hơn so với dân Châu Âu. Do đó việc xác định tỷ Trong đó Z1-α 2 1 96 với độ tin lệ mỡ cơ thể là quan trọng. Tuy nhiên cậy 95 d là sai số tuyệt đối chọn không phải cơ sở y tế nào cũng có khả d 0 05 p là tỷ lệ CED của sinh viên năng đo được tỷ lệ mỡ do thiếu trang trong nghiên cứu trước với p 35 8 thiết bị. Trong nghiên cứu này chúng 5 . Thay vào công thức ta tính được cỡ tôi không chỉ xác định TTDD của sinh mẫu nghiên cứu n 353 SV. viên mà còn xem xét mối tương quan Cách chọn mẫu Dựa vào danh sách giữa tình trạng TC-BP đánh giá bằng SV Y3 năm học 2019-2020 do phòng BMI theo ngưỡng quốc tế WHO và Quản lý đào tạo cung cấp tiến hành chọn Châu Á WRPO IDI so với tỷ lệ mỡ mẫu theo phương pháp ngẫu nghiên hệ xác định bằng phương pháp phân tích thống với kháng trở điện sinh học .