Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Phẫu thuật sửa toàn bộ tứ chứng Fallot đã được tiến hành tại Việt Nam với kết quả ngắn hạn khả quan, tuy nhiên kết quả lâu dài sau phẫu thuật thì vẫn chưa được làm rõ. Nghiên cứu này của chúng tôi được tiến hành nhằm đánh giá kết quả dài hạn sau phẫu thuật sửa toàn bộ tứ chứng Fallot tại Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện Nhi Trung ương. | Bệnh viện Trung ương Huế Nghiên cứu KẾT QUẢ DÀI HẠN SAU PHẪU THUẬT TỨ CHỨNG FALLOT TẠI TRUNG TÂM TIM MẠCH - BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG Nguyễn Lý Thịnh Trường1 Lương Tuấn Bảo2 DOI 10.38103 jcmhch.2021.73.6 TÓM TẮT Đặt vấn đề Phẫu thuật sửa toàn bộ tứ chứng Fallot đã được tiến hành tại Việt Nam với kết quả ngắn hạn khả quan tuy nhiên kết quả lâu dài sau phẫu thuật thì vẫn chưa được làm rõ. Nghiên cứu này của chúng tôi được tiến hành nhằm đánh giá kết quả dài hạn sau phẫu thuật sửa toàn bộ tứ chứng Fallot tại Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện Nhi Trung ương. Đối tượng - phương pháp Các bệnh nhân được phẫu thuật sửa toàn bộ tại Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện Nhi Trung ương trong thời gian từ tháng 12 năm 2006 đến tháng 12 năm 2020 được thu thập bệnh án và được đưa vào nghiên cứu. Kết quả Trong thời gian nghiên cứu có tổng số 532 trường hợp được phẫu thuật sửa toàn bộ tứ chứng Fallot tại Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện Nhi Trung ương. Tuổi phẫu thuật trung bình của các bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu là 11.7 tháng 8.8 - 17.4 . Trong nhóm nghiên cứu có 11 trường hợp tử vong sớm sau phẫu thuật 2.1 và 2 trường hợp tử vong muộn sau phẫu thuật 0.4 . Tỷ lệ bệnh nhân cần mổ lại trong nhóm nghiên cứu là 2.3 12 bệnh nhân . Thời gian theo dõi trung bình sau phẫu thuật là 40.4 26.27 tháng. Triệu chứng suy tim trên lâm sàng theo Ross tại thời điểm khám lại cuối cùng cho thấy phần lớn các bệnh nhân không có biểu hiện suy tim trên lâm sàng chỉ có duy nhất 1 bệnh nhân Ross - III. Kết quả siêu âm kiểm tra tại thời điểm khám lại cuối cùng cho thấy có 144 bệnh nhân 27 có hở van ĐMP tự do 42 bệnh nhân 7.9 hở phổi mức độ trung bình có 90 bệnh nhân 16.9 có tình trạng giãn thất phải sau mổ ở các mức độ và 2 trường hợp hở van ba lá mức độ trung bình nặng. Kết quả kiểm tra điện tim cho thấy hình ảnh block nhánh phải chiếm tỷ lệ 54.2 hình ảnh giãn thất phải chiếm tỷ lệ 68.2 và 2.3 bệnh nhân có hình ảnh block nhĩ thất độ I. Kết luận Kết quả lâu dài sau phẫu thuật sửa toàn bộ tứ chứng Fallot tại Trung