Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm ra điều kiện dinh dưỡng và hàm lượng glucose sử dụng thích hợp cho sự phát triển của tảo Chlorella sp. Nghiên cứu gồm hai thí nghiệm được tiến hành trong phòng với nhiệt độ 26-28°C, tảo được nuôi trong bình thủy tinh 8 lít với mật độ ban đầu 2×106 tế bào/mL ở độ mặn 25‰ và môi trường nuôi cấy là Walne. | Tạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cầ n Thơ Tập 50, Phần B (2017): 127-132 DOI:10.22144/jvn.2017.045 KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN CỦA TẢO Chlorella SP. TRONG ĐIỀU KIỆN DỊ DƯỠNG Trần Sương Ngọc, Huỳnh Thị Ngọc Hiền và Phạm Thị Tuyết Ngân Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ Thông tin chung: Ngày nhận bài: 28/09/2016 Ngày nhận bài sửa: 21/11/2016 Ngày duyệt đăng: 26/06/2017 Title: Development of Chlorella sp. in heterotrophic cultivation Từ khóa: Chlorella sp., glucose, quang dị dưỡng Keywords: Chlorella sp., glucose, heterotrophic ABSTRACT This study was performed to find out the best of trophic conditions and glucose concentration for Chlorella sp. growth. Two experiments were set-up in laboratory with temperature at 25 - 28oC. Chlorella were cultured in 8L glass vessel with salinity of 25‰ and Walne medium. Initial density of algae was 2 million cells/mL. In the first experiment, Chlorella sp. were cultured in 3 different trophic conditions: phototrophic, mixotrophic and heterotrophic. Glucose was supplied as organic carbon source for mixotrophic and heterotrophic cultivation in 10g/L concentration. In the second experiment, Chlorella sp. were cultured with different glucose concentrations of 5g/L, 10g/L and 15g/L in mixotrophic condition. Results showed that mixotrophic treatment obtained highest density (106,53±0,69×106 cells/mL) and significantly different from others (p0,05) với giá trị lần lượt là 20,11±0,12 mg/L, 19,4±1,00 mg/L và 20,63±0,40 mg/L. Hàm lượng NO3- ở nghiệm thức quang dị dưỡng và dị dưỡng giảm nhanh trong suốt thời gian nuôi do tảo hấp thu và phát triển nhanh ở hai nghiệm thức này. 3.1.2 Mật độ tảo PO43-: Hàm lượng PO43- ngày đầu ở các nghiệm thức quang dưỡng, quang dị dưỡng và dị dưỡng được cung cấp từ cùng môi trường dinh dưỡng Walne nên không có sự khác biệt và đạt các giá trị lần lượt là 1,11±0,03 mg/L, 1,09±0,01 mg/L và 1,21±0,01 mg/L. Đến cuối thí nghiệm hàm Mật độ tảo ban đầu được bố trí khác biệt không có ý nghĩa (p>0,05) giữa các .