Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Đề tài nghiên cứu khoa học: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất tại công ty Cổ phần Tập đoàn Việt Úc nhằm trình bày lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp, thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất tại công ty Cổ phần Tập đoàn Việt Úc. | ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỎ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 1.1. Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. 1.1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào thì bao giờ lợi nhuận cũng là mục tiêu hàng đầu trong mục đích hoạt động kinh doanh. Để kinh doanh có lãi doanh nghiệp phải biết cách quản lý và sử dụng nguồn lực của mình một cách hợp lý nhằm giảm chi phí tăng lợi nhuận. Doanh nghiệp hoạt động xây lắp có thể nói là một trong những doanh nghiệp có chi phí sản xuất kinh doanh lớn nhất. Chính vì vậy việc giảm chi phí kinh doanh là yêu cầu quan trọng mà hầu hết các doanh nghiệp xây lắp đặt ra. Việc giảm khoản chi phí này không chỉ có tác dụng giảm chi phí trong toàn doanh nghiệp mà còn có tác dụng giảm giá thành. Nhu vậy doanh nghiệp có thể vuợt lên trên đối thủ cạnh tranh trong việc tăng doanh thu nhờ đó sẽ thu đuợc thêm nhiều lợi nhuận. Do đó một yêu cầu tất yếu khách quan là doanh nghiệp phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách đúng đắn hợp lý và phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp. 1.1.2. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp. Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân của quỹ tích luỹ cùng với vốn đầu tu của nuớc ngoài đuợc sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. So với các ngành sản xuất khác ngành XDCB có những đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật riêng biệt thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm Sinh viên Trần Thị Yên - Lớp QT1303K 1 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC của ngành. Điều này đã chi phối đến công tác kế toán CPSX và tính GTSP trong các doanh nghiệp xây lắp. Doanh nghiệp xây lắp là .