Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Thống kê suy luận: là tiến trình qua đó chúng ta có thể đạt được 1 kết luận về dân số trên cơ sở các thông tin chứa trong 1 mẫu rút ra từ dân số đó. Ước lượng là một trong 2 lĩnh vực chung của thống kê suy luận. Tiến trình ước lượng như vậy sẽ bao gồm việc tính toán, từ số liệu của mẫu, một số số thống kê được xem như đại biểu gần đúng của thông số tương ứng của dân số (mà từ đó mẫu được rút ra). . | PHÉP ƯỚC LƯỢNG Estimation I. GIỚI THIỆU Thống kê suy luận là tiến trình qua đó chúng ta có thể đạt được 1 kết luận về dân số trên cơ sở các thông tin chứa trong 1 mẫu rút ra từ dân số đó. Ước lượng là một trong 2 lĩnh vực chung của thống kê suy luận. Tiến trình ước lượng như vậy sẽ bao gồm việc tính toán từ số liệu của mẫu một số số thống kê được xem như đại biểu gần đúng của thông số tương ứng của dân số mà từ đó mẫu được rút ra . Cơ sở lý luận của phép ước lượng trong lĩnh vực khoa học sức khỏe dựa trên giả định rằng người làm công tác y tế quan tâm đến những thông số như số trung bình và tỉ lệ của các dân số khác nhau và như vậy có 2 lý do giải thích tại sao cần phải ước lượng. Lý do thứ nhất Hầu hết các dân số tuy là hữu hạn nhưng cũng không thể khảo sát toàn bộ 100 được do vấn đề chi phí. Lý do thứ hai không có khả năng khảo sát đầy đủ các dân số vô hạn. Đối với mỗi thông số có thể tính được 2 loại số ước lượng số ước lượng điểm point estimate và số ước lượng khoảng interval estimate . Định nghĩa Số ước lượng điểm là một giá trị đơn bằng số được dùng để ước lượng thông số tương ứng của dân số. Số ước lượng khoảng gồm có 2 giá trị bằng số xác định 1 khoảng các giá trị với 1 độ tin cậy cho trước mà chúng ta tin rằng sẽ bao gồm thông số đang được ước lượng. Công Cụ Ước Lượng Estimator thích hợp Công cụ ước lượng là qui tắc tính các số ước lượng thường được trình bày dưới dạng công thức. Thí dụ - - s Xi X ---- n là một công cụ ước lượng của số trung bình dân số L.I. Giá trị đơn bằng số là kết quả của công thức này X được gọi là số ước lượng của thông số L. Dân số chọn mẫu SampledPopulation và dân số đích Target Population Dân số chọn mẫu là dân số mà từ đó người ta thực sự rút 1 mẫu ra. Dân số đích là dân số mà người ta muốn tìm một kết luận cho nó. Hai dân số này có thể giống nhau hoặc khác nhau. Các phương pháp suy luận thống kê chỉ cho phép rút ra những kết luận về dân số chọn mẫu với điều kiện phải áp dụng phương pháp chọn mẫu thích hợp . Nếu - Dân số chọn mẫu