Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Bài tập toán rời rạc 4

Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ

Tham khảo tài liệu 'bài tập toán rời rạc 4', khoa học tự nhiên, toán học phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả | Bài 5: Chứng minh rằng trong số 10 người bất kỳ bao giờ cũng tìm được hoặc là 2 người có cùng tổng số tuổi chia hết cho 16, hoặc là hai người mà hiệu chia hết cho 16. Giải: Gọi a0 a15 là số dư khi chia tuổi của 10 người cho 16 =>ai € {0,1 .15} với i=0 15; TH1: Ta chia 16 thành 16=15+1=14+2= =8+8=0+0; =>Có tất cả là 9 cặp trong khi đó có 10 người.Theo nguyên lý Dirichlet=>tồn tại 2 tổng số các ai thuộc cùng 1 tổng ->Luôn tìm được 2 người có tổng số tuổi chia hết cho 16. TH2: Do có 10 người mà lại có 15 số dư ->Tồn tại 2 người có cùng 1 số dư khi chia tuổi của họ cho 16 Suy ra luôn tồn tại ai=aj ->Tìm được 2 người mà hiệu số tuổi của họ chia hết cho 16. Bài 6: Cần có ít nhất bao ngiêu bộ có thứ tự gồm 2 số nguyên (a,b)sao cho chắc chắn tìm được trong số hai bộ (c,d)&(e,f) sp cho c-e & d-f là các số có tận cùng bằng 0. Giải: Ta xét cặp (a,b) bất kỳ.Chia các cặp này thành 10 nhóm có số dư của a khi chia cho 10 là 0, 9; Vậy 2 cặp (a1,a2) &(a3,a4) trong cùng 1 nhóm thì a1&a3 cùng số dư khi chia cho 10. Do đó chỉ cần tìm cặp (a,b) sao cho ít nhất 1 trong 10 nhóm trên ->ít nhất là 11 cặp. Trong nhóm vừa nên trên sẽ có 2 cặp (c,d)&(e,f) sao cho (c-e) tận cùng bằng 0 và (d-f) tần cùng =0. Mà có 10 nhóm nên để tồn tại ít nhất 1 nhóm có ít nhất 11 cặp thì số cặp (a,b) cần chọn là: 11*10+1=101. Bài 7: 17 nhà bác học đôi 1viết thư trao đổi cho nhau vè 3 chủ đề , mỗi cặp chỉ trao đổi với nhau về 1 chủ đề.Chứngminh rằng luôn tìm được 3 nhà bác học đôi một viết thư trao đổi với nhau về cùng 1 chủ đề. Giả sử lấy 1 nhà bác học bất kì là a1 viết thư cho 16 bác học còn lại -> do có 3 vấn đề cần trao đổi nên tồn tại ít nhất 6 nhà bác học a1vấn đề 1 nào đó. Trong 6 nhà bác học trên lấy ra 1 nhà bác học bất kì là a2. 5 người còn lại nếu có 1 nhà bác học viết thư trao đổi với a2 về vấn đề 1 thì bài toán đã giải quyết. Ta xét TH: a2 viết thư trao đổi với 5 người về 2 vấn đề còn lại. Theo nguyên lý dicrichlet tồn tai 3 người trao đổi với a2 về vấn đề nào đó gọi là vấn đề 2. Trong 3 . | Bài 5: Chứng minh rằng trong số 10 người bất kỳ bao giờ cũng tìm được hoặc là 2 người có cùng tổng số tuổi chia hết cho 16, hoặc là hai người mà hiệu chia hết cho 16. Giải: Gọi a0 a15 là số dư khi chia tuổi của 10 người cho 16 =>ai € {0,1 .15} với i=0 15; TH1: Ta chia 16 thành 16=15+1=14+2= =8+8=0+0; =>Có tất cả là 9 cặp trong khi đó có 10 người.Theo nguyên lý Dirichlet=>tồn tại 2 tổng số các ai thuộc cùng 1 tổng ->Luôn tìm được 2 người có tổng số tuổi chia hết cho 16. TH2: Do có 10 người mà lại có 15 số dư ->Tồn tại 2 người có cùng 1 số dư khi chia tuổi của họ cho 16 Suy ra luôn tồn tại ai=aj ->Tìm được 2 người mà hiệu số tuổi của họ chia hết cho 16. Bài 6: Cần có ít nhất bao ngiêu bộ có thứ tự gồm 2 số nguyên (a,b)sao cho chắc chắn tìm được trong số hai bộ (c,d)&(e,f) sp cho c-e & d-f là các số có tận cùng bằng 0. Giải: Ta xét cặp (a,b) bất kỳ.Chia các cặp này thành 10 nhóm có số dư của a khi chia cho 10 là 0, 9; Vậy 2 cặp (a1,a2) &(a3,a4) trong cùng 1 nhóm thì a1&a3 cùng số dư

TAILIEUCHUNG - Chia sẻ tài liệu không giới hạn
Địa chỉ : 444 Hoang Hoa Tham, Hanoi, Viet Nam
Website : tailieuchung.com
Email : tailieuchung20@gmail.com
Tailieuchung.com là thư viện tài liệu trực tuyến, nơi chia sẽ trao đổi hàng triệu tài liệu như luận văn đồ án, sách, giáo trình, đề thi.
Chúng tôi không chịu trách nhiệm liên quan đến các vấn đề bản quyền nội dung tài liệu được thành viên tự nguyện đăng tải lên, nếu phát hiện thấy tài liệu xấu hoặc tài liệu có bản quyền xin hãy email cho chúng tôi.
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.