Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Biến chứng và Tiến triển. 7.1. Biến chứng: Biến chứng của bệnh nặng hay nhẹ tùy thuộc vào bệnh xảy ra ở một bên thận hoặc cả hai bên thận, bệnh mới xảy ra hay đã tái phát lâu ngày, bệnh có do nguyên nhân tắc nghẽn đường niệu phối hợp không. + Bệnh ở một bên thận: Thường âm thầm, không có triệu chứng rõ rệt, chỉ phát hiện khi có biến chứng như: cơn đau quặn thận hoặc đợt nhiễm khuẩn bột phát. Nếu nguyên nhân do ứ tắc không được giải quyết thì thận ứ nước-ứ mủ, tổ. | Viêm thận- bể thận mạn tính Kỳ 4 TS. Hoàng Mai Trang Bệnh học nội khoa HVQY 7. Biến chứng và Tiến triển. 7.1. Biến chứng Biến chứng của bệnh nặng hay nhẹ tùy thuộc vào bệnh xảy ra ở một bên thận hoặc cả hai bên thận bệnh mới xảy ra hay đã tái phát lâu ngày bệnh có do nguyên nhân tắc nghẽn đường niệu phối hợp không. Bệnh ở một bên thận Thường âm thầm không có triệu chứng rõ rệt chỉ phát hiện khi có biến chứng như con đau quặn thận hoặc đợt nhiễm khuẩn bột phát. Nếu nguyên nhân do ứ tắc không được giải quyết thì thận ứ nước-ứ mủ tổ chức xo phát triển thay thế tổ chức lành của thận thận bị phá hủy teo nhỏ xo hoá gây cao huyết áp. Bệnh ở cả hai bên Bệnh xảy ra 2 thận hoặc một thận duy nhất bệnh tiến triển nhanh dẫn đến tăng huyết áp urê creatinin máu tăng dần đi vào tình trạng suy thận. Khi có tắc nghẽn đường tiết niệu thì bệnh nhân bị vô niệu urê creatinin máu càng tăng nhanh chóng nếu không được giải quyết cấp cứu kịp thời thì bệnh nhân có thể đi vào hôn mê và chết. Bệnh diễn biến từ từ có những đợt bột phát tái phát Thường do nguyên nhân trào ngược nước tiểu từng đợt xuất hiện rầm rộ do nhiễm khuẩn bột phát sau đó lại tiếp diễn im lìm rồi lại tái diễn cứ như thế bể thận dần bị phá hủy dẫn đến suy thận ngày càng nặng có thể tử vong do suy thận. 7.2. Tiến triển Tiến triển nói chung chậm có khi hết vi khuẩn mà bệnh vẫn tiến triển. - Thường có các đợt tái diễn kịch phát. - Cuối cùng dẫn đến suy thận sau nhiều năm. - Suy thận càng nhanh khi có . Nhiều đợt viêm kịch phát tái diễn không được điều trị kịp thời. . Tăng huyết áp. . Dùng các thuốc độc cho thận colistin polymicin gentamycin cyclophosphorin A cephaloridin amphotericin kanamycin streptomycin methycillin oxacillin tetracyclin vancomycin sunfonamid phenylbutazon piroxicam. 8. điều trị và Phòng bệnh. 8.1. Điều trị Điều trị viêm thận-bểthận mạn theo nguyên tắc Cần xét nghiệm cấy nước tiểu định lượng vi khuẩn và làm kháng sinh đồ để chọn kháng sinh thích hợp. Giải quyết kịp thời các yếu tố tạo điều kiện dễ nhiễm trùng