Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Chương 2 GIỐNG VÀ CÔNG TÁC GIỐNG Chương này nhằm cung cấp những thông tin cơ bản về các giống trâu bò nội và một số giống trâu bò ngoại được nuôi phổ biến trên thế giới | Chương 2 GIỐNG VÀ CÔNG TÁC GIỐNG Chương này nhằm cung cấp những thông tin cơ bản về các giống trâu bò nội và một số giống trâu bò ngoại được nuôi phổ biến trên Thế giới. Đồng thời những nội dung cơ bản về công tác giống trong chăn nuôi trâu bò sẽ được trình bày tuy nhiên các phương pháp tính toàn chi tiết về các tham số liên quan đến chọn lọc và nhân giống sẽ không được nhắc lại vì sinh viên đã được học. Cuối chương một số vấn đề về phương hướng công tác giống và các chương trình giống trâu bò cụ thể ở Việt Nam cũng sẽ được đề cập tới. I. CÁC GIỐNG TRÂU BÒ NỘI 1.1. Trâu Việt Nam Trâu Việt Nam hình 2.1 thuộc nhóm trâu đầm lầy. về cơ bản trâu nội thuộc về một giống nhưng tuỳ theo điều kiện nuôi dưỡng của từng nơi mà trâu được phân hoá thành hai loại hình và quen được gọi theo tầm vóc là trâu ngố to và trâu gié nhỏ hơn . Tuy nhiên sự phân biệt này cũng không có ranh giới cụ thể. Trâu có ngoại hình vạm vỡ. Đầu hơi bé trán và sống mũi thẳng có con hơi võng tai mọc ngang hay ve vẫy sừng dài dẹt hình cánh cung hướng về phía sau và hơi vểnh lên Hình 2.1 Trâu Việt Nam trên. Cổ con đực to tròn con cái nhỏ và hẹp không có yếm. U vai không có. Lưng thẳng mông xuôi ngực nở. Đuôi dài đến khoeo tận cùng có chòm lông. Đa số có lông da màu đen xám dưới hầu và trước ức có khoang lông màu trắng. Có một số trâu 5-10 có lông da màu trắng trâu bạc . Tầm vóc trâu khá lớn khối lượng sơ sinh 28-30kg trưởng thành 400-450 kg đối với con cái 450-500 kg đối với con đực. Tỉ lệ thịt xẻ 48 . Nếu giết thịt sớm chất lượng thịt trâu non cũng gần với thịt bò. Khả năng sinh sản của trâu nói chung kém. Động dục biểu hiện không rõ và mang tính mùa vụ. Thông thường trâu cái đẻ 3 năm 2 lứa. Sức sản xuất sữa thấp chỉ đủ cho con bú 500-700kg 5-7 tháng nhưng tỷ lệ mỡ sữa rất cao 9-12 . Trâu Việt Nam có khả năng lao tác tốt. Sức kéo trung bình khoảng 600-800 N. Có khả năng làm việc tốt ở những chân đất năng hay lầy thụt. Trâu chịu đựng kham khổ rất tốt khả năng chống bệnh tật cao thích nghi tốt được với khí .