Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Phèn là những muối kép có cấu tạo tinh thể đồng hình (đa phần có 8 mặt) tạo nên bởi các anion sunfat SO42- (cũng có thể là anion selenat SeO42-; anion phức SeF42- hoặc ZnCl42-) và cation của hai kim loại(hoặc amoni) có hoá trị I và III. | SẢN XUẤT PHÈN, BORAC, ĐÁ MÀI VÀ NGỌC. GV: Nguyễn Thị Ánh Hồng Nhóm thực hiện: Trần Ngọc Sang_2092157 Nguyễn văn Thạnh_2092162 Nguyễn văn Thông_292164 Nguyễn Trường_2092174 Nguyễn Trường Yêm_2092181 SẢN XUẤT PHÈN Phèn là gì? Phèn gồm những loại nào? Phèn được sản xuất bằng cách nào? SẢN XUẤT PHÈN Phèn là những muối kép có cấu tạo tinh thể đồng hình (đa phần có 8 mặt) tạo nên bởi các anion sunfat SO42- (cũng có thể là anion selenat SeO42-; anion phức SeF42- hoặc ZnCl42-) và cation của hai kim loại(hoặc amoni) có hoá trị I và III. Công thức chung của phèn là MIMIII(SO4)2.12H2O hay MI2SO4.MIII2(SO4)3.24H2O ; MI là kim loại hoá trị 1 như Na, K, Ce, Rb hoặc NH4; MIII là ion kim loại hoá trị 3 như Al, Fe, Mn, V, Ti, Co, Ga, Rb, Cr. SẢN XUẤT PHÈN Vd: phèn nhôm – kali K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O, phèn crom-kali K2SO4. Cr2(SO4)3.24H2O, phèn sắt-amoni (NH4)2SO4. Fe2(SO4)3.24H2O Ngoài ra, người ta quen gọi các muối kim loại ngậm nước với công thức Mx(SO4)y.nH2O là Phèn đơn. vd: tinh thể CuSO4.5H2O là | SẢN XUẤT PHÈN, BORAC, ĐÁ MÀI VÀ NGỌC. GV: Nguyễn Thị Ánh Hồng Nhóm thực hiện: Trần Ngọc Sang_2092157 Nguyễn văn Thạnh_2092162 Nguyễn văn Thông_292164 Nguyễn Trường_2092174 Nguyễn Trường Yêm_2092181 SẢN XUẤT PHÈN Phèn là gì? Phèn gồm những loại nào? Phèn được sản xuất bằng cách nào? SẢN XUẤT PHÈN Phèn là những muối kép có cấu tạo tinh thể đồng hình (đa phần có 8 mặt) tạo nên bởi các anion sunfat SO42- (cũng có thể là anion selenat SeO42-; anion phức SeF42- hoặc ZnCl42-) và cation của hai kim loại(hoặc amoni) có hoá trị I và III. Công thức chung của phèn là MIMIII(SO4)2.12H2O hay MI2SO4.MIII2(SO4)3.24H2O ; MI là kim loại hoá trị 1 như Na, K, Ce, Rb hoặc NH4; MIII là ion kim loại hoá trị 3 như Al, Fe, Mn, V, Ti, Co, Ga, Rb, Cr. SẢN XUẤT PHÈN Vd: phèn nhôm – kali K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O, phèn crom-kali K2SO4. Cr2(SO4)3.24H2O, phèn sắt-amoni (NH4)2SO4. Fe2(SO4)3.24H2O Ngoài ra, người ta quen gọi các muối kim loại ngậm nước với công thức Mx(SO4)y.nH2O là Phèn đơn. vd: tinh thể CuSO4.5H2O là phèn xanh,FeSO4.7H2O là phèn nâu. Phèn có rất nhiều loại nhưng phổ biến nhất là phèn sắt và phèn nhôm. Một vài hình ảnh về phèn Phèn nhôm SẢN XUẤT PHÈN PHÈN SẮT: là một muối kép của sắt (III) sunfat với muối sunfat của kim loại kiềm hay amoni, ví dụ: kali sắt sunfat K2SO4.Fe2(SO4)3.24H2O. Ở dạng tinh khiết, phèn sắt là tinh thể không màu, nhưng thường có màu tím vì có vết mangan và tan trong nước. Phèn sắt thường được dùng làm thuốc thử trong các phòng thí nghiệm. SẢN XUẤT PHÈN PHÈN NHÔM: phèn nhôm đơn và phèn nhôm kép. Phèn nhôm đơn: Công thức chung: Al2(SO4)3.nH2O, thường gặp Al2(SO4)3.18H2O chứa 15% Al2O3. Phèn nhôm đơn là tinh thể kết tinh đơn tà, trong suốt, dễ tan trong nước và ít tan trong rượu. Phèn nhôm kép: Khi sấy khô trong chân không ở 500C bị mất bớt nước chuyển thành hidrat Al2(SO4)3.16H2O và khi đun nóng đến 3400C thì mất trở thành muối khan. SẢN XUẤT PHÈN Phèn nhôm kali (phèn chua, phèn thường) KAl(SO4)2.12H2O: Tinh thể hình bát diện, trong suốt, không màu,vị hơi chua .