Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Bài viết Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của ngan Sen qua bốn thế hệ đánh giá quá trình thực hiện đạt kết quả cần thiết phải tiến hành xác định đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của giống ngan Sen. | VIỆN CHĂN NUÔI Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi Số 129. Tháng 11 2021 ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH VÀ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA NGAN SEN QUA BỐN THẾ HỆ Nguyễn Văn Duy Văn Thị Chiều Đào Anh Tiến Vương Thị Lan Anh và Đỗ Thị Liên Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên Tác giả liên hệ Nguyễn Văn Duy Điện thoại 0913151718 Email duynv@hotmail.com TÓM TẮT Nghiên cứu trên 4 thế hệ của ngan Sen đàn hạt nhân về đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất số lượng 8.234 con ngan Sen 01 ngày tuổi 4.108 trống và 4.126 mái tại Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên. Ngan thí nghiệm được đeo số cánh từng con được nuôi nhốt trong chuồng có chất độn chuồng có sân chơi kiểu thông thoáng tự nhiên. Kết quả cho thấy Ngan Sen ở 26 tuần tuổi có màu lông đồng nhất đặc trưng là khoang trắng đen cổ bụng và hai đầu cánh trắng đuôi màu đen mỏ hồng nhạt và chân vàng nhạt. Khối lượng cơ thể 8 và 26 tuần tuổi ngan trống tương ứng 1.891 54g và 3.085 18g ngan mái đạt 1.279 65g và 1.978 01g. Tuổi đẻ 28 tuần năng suất trứng đạt 88 46 quả mái 52 tuần đẻ tiêu tốn thức ăn 10 quả trứng là 6 9 kg. Khối lượng trứng 67 62g tỷ lệ phôi đạt 96 21 tỷ lệ nở trứng có phôi 85 24 . Ngan Sen có đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất đạt mục tiêu nghiên cứu đề ra. Từ khóa Đặc điểm ngoại hình khối lượng cơ thể năng suất trứng tiêu tốn thức ăn 10 quả trứng. ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam là nước chăn nuôi thủy cầm đứng vị trí thứ 2 thế giới về số lượng và có tốc độ tăng trưởng bình quân là 7 Tổng cục Thống kê 2020 . Để góp phần phát triển hơn nữa ngành chăn nuôi thủy cầm đã có các nghiên cứu chọn tạo ra được những dòng giống vịt ngan có năng suất cao chất lượng thịt tốt phù hợp với nhiều vùng sinh thái và phương thức chăn nuôi khác nhau đáp ứng yêu cầu của sản xuất và thị hiếu của người tiêu dùng. Ngan Sen là giống ngan bản địa ở 01 ngày tuổi lông màu vàng nhạt có khoang đen ở đầu lưng và đuôi khi trưởng thành ngan có màu lông loang trắng đen phần cổ bụng và hai đầu cánh màu trắng lưng và đuôi màu đen. Tỷ lệ nuôi sống giai đoạn ngan con và hậu .