Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Chăn nuôi là một bộ phận trong hệ thống sản xuất nông nghiệp và là một ngành có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân nói chung và của tỉnh Quảng Nam nói riêng. | MỞ ĐẦU Chăn nuôi là một bộ phận trong hệ thống sản xuất nông nghiệp và là một ngành có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân nói chung và của tỉnh Quảng Nam nói riêng. Năm 2003 Tỉnh ủy đã có chủ trương đẩy mạnh phát triển chăn nuôi đưa ngành chăn nuôi lên ngành sản xuất chính. Nhờ đó mà những năm gần đây chăn nuôi có những bước phát triển cả về số chất lượng. Việc chuyển đổi một số giống vật nuôi có nhiều khởi sắc. Tuy nhiên hiện nay chăn nuôi phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của tỉnh giá trị sản xuất chăn nuôi trong cơ cấu nông nghiệp còn thấp hình thức chăn nuôi hộ gia đình vẫn là chủ yếu chiếm 93 chăn nuôi nhỏ lẻ 7 chăn nuôi theo phưong thức tập trung. Đây chính là rào cản lớn ngăn chặn sự phát triển chăn nuôi theo phương thức hàng hóa khó áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và các biện pháp phòng trừ dịch bệnh. Để nâng cao năng lực cho cán bộ khuyến nông cơ sở chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật trong chăn nuôi đến với bà con nông dân tốt hơn chúng tôi tổng hợp biên soạn tập tài liệu Một số tiến bộ kỹ thuật trong chăn nuôi . 1 PHẦNI TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI Ở QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2005 -2008 Chăn nuôi là nghề sản xuất lâu đời cuả nông dân Quảng Nam hiện nay sản phẩm chăn nuôi được xác định là một lợi thế so với sản phẩm nông nghiệp khác. Vì vậy tỉnh đã có nhiều chủ trương và chính sách hỗ trợ đầu tư để đẩy mạnh phát triển chăn nuôi coi đây là mũi nhọn là khâu đột phá để nhằm đưa chăn nuôi lên ngành sản xuất chính theo hướng sản xuất hàng hóa và bền vững. I. Tăng trưởng về số lượng đàn vật nuôi Trong 4 năm 2005- 2008 chăn nuôi ở Quảng Nam có nhiều cơ hội để phát triển nhanh về số lượng và cải tiến về chất lượng giống. Số lượng đàn bò qua các năm như sau ĐVT Con Loại vật nuôi Năm Tăng trưởng bình quân năm 2005 2006 2007 2008 Bò 197.009 233.678 238.430 229.992 5 70 Trâu 68.087 78.977 80.770 81.463 6 73 Lợn 576.470 587.875 597.738 582.546 0 37 Gia cầm 3.922.589 3.526.569 3.469.179 3.361.526 -4 94 Qua số liệu trên cho thấy giai đoạn 2005 - 2008 đàn bò