Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Chứng từ kế toán là những chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành. Đây là khâu đầu tiên và là vật mang tin quan trọng để tiến hành công tác kế toán, Chứng từ kế toán có một số tác dụng nổi bật như: Chứng minh cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh; Căn cứ để ghi sổ kế toán; Cơ sở kinh tế để giải quyết mọi sự tranh chấp, khiếu nại, tố cáo; Quản lý giám sát quá trình kinh tế. Vậy, Quy định về chứng từ kế toán như thế nào? Tất cả sẽ được được chia sẻ trong bài viết dưới đây. | Quy định về chứng từ kế toán QUY ĐỊNH VỀ CHỨNG TỪ KẾ TOÁN Chứng từ kê toán ́ là những chứng minh bằng giây t ́ ờ vê nghiêp v ̀ ̣ ụ kinh tê tài chính đã phát ́ sinh và thực sự hoàn thành. Đây là khâu đầu tiên và là vật mang tin quan trọng để tiến hành công tác kế toán, Chứng từ kế toán có một số tác dụng nổi bật như: + Chứng minh cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh + Căn cứ để ghi sổ kế toán + Cơ sở kinh tế để giải quyết mọi sự tranh chấp, khiếu nại, tố cáo + Quản lý giám sát quá trình kinh tế. Vậy, Quy định về chứng từ kế toán như thế nào? Tất cả sẽ được được chia sẻ trong bài viết dưới đây: 1. Các loại chứng từ Tại Điều 5, Điều 6 Nghị định 129/2004/NĐCP, quy định về các loại chứng từ kế toán bao gồm: – Chứng từ kế toán bắt buộc: Mẫu chứng từ bắt buộc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định nội dung, kết cấu mẫu mà các đơn vị kế toán phải thực hiện đúng về biểu mẫu, nội dung, phương pháp ghi các chỉ tiêu và áp dụng thống nhất cho các đơn vị kế toán hoặc từng đơn vị kế toán. Ví dụ: Séc, Biên lai thu tiền, Tín phiếu, Trái phiếu, Công trái, hóa đơn GTGT và các loại chứng từ kế toán bắt buộc khác. – Chứng từ kế toán hướng dẫn: là mẫu chứng từ kế toán do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; ngoài các nội dung quy định trên mẫu, đơn vị kế toán có thể bổ sung thêm chỉ tiêu hoặc thay đổi hình thức mẫu biểu cho phù hợp với việc ghi chép và yêu cầu quản lý của đơn vị. – Chứng từ điện tử: Chứng từ điện tử được coi là chứng từ kế toán khi có các nội dung trên và được thể hiện dưới dạng dữ liệu điện tử, được mã hóa mà không bị thay đổi trong quá trình truyền qua mạng máy tính hoặc trên vật mang tin như băng từ, đĩa từ, các loại thẻ thanh toán., được bảo mật và đăng ký sử dụng theo quy định chặt chẽ của Pháp luật. Lúc hạch toán kế toán có thể in chứng từ điện tử ra chứng từ giấy có giá trị lưu giữ để ghi sổ, theo dõi, .