Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Bài viết nghiên cứu ngôn bản và văn bản; phát ngôn đơn vị nhỏ nhất của ngôn bản; ngôn bản nói và ngôn bản viết; phát ngôn trên bình diện kết học; phát ngôn trên bình diện dụng học; phát ngôn trên bình diện nghĩa học. | Nghiên cứu ứng dụng lý thuyết ngôn bản vào việc dạy học ngoại ngữ TAP CHI KHOA HOC ĐHQGHN NGOAI NGỮ. T XXI. số 3, 2005 N G H IÊ N CỨU ỨNG D Ụ N G LÝ T H U Y Ế T N G Ô N B Ả N " 1V À O V IỆ C DẠ Y H Ọ C N G O Ạ I N G Ữ Trần Kim Bảo' 1. Vân để Ch. Morris giải thích rằng kêt học nghiên cứu quan hệ giữa tín hiệu VỚI tín Nhiệm vụ của bài viết này không phải hiệu, nghĩa học nghiên cứu quan hệ giữa là nghiên cứu ngôn bản nói chung, mà là tín hiệu VỚI thê giới khách quan, dụng học nghiên cứu ứng dụng lí thuyết vê ngôn bản nghiên cứu quan hệ giữa tín hiệu với việc vào việc dạy học ngoại ngừ. Tuy vậy, trước sử dụng chúng. Vậy việc dạy học ngoại ngừ khi bàn vê ngôn bản VỚI tư cách là đôi nếu được hiểu là quá trình tạo ra ỏ người tượng của việc dạy học ngoại ngừ, cần thiêt học một ngôn ngừ thứ hai (ngoài tiêng mẹ phái diêm qua vài nét đặc trưng của khái đẻ của họ) VỚI tư cách là một hệ thông tín niệm này. hiệu mới, thì cần phái lấy ngôn ban làm Ngôn ngừ học từ nửa sau thê kỉ XX đã mục đích của mình. Ngôn bản VỚI nghĩa bước s a n g m ộ t th ò i kì m ớ i - th ò i kì b ã t đầu chung nhất - đó là lời (nói hoặc viết) mang tích cực nghiên cứu lòi nói (Parole) trong đặc trưng ba chiều: kết, nghĩa và dụng. sự đôi lập với ngôn ngữ (Langue) (trong hệ thuật ngữ của F. de Saussure). Thòi kì mới 2. N gôn bản và vă n bản này dược* đánh dấu bằng những công trình Sự đôi lập hai khái niệm này, trong (’ủa Ch. Morris (1946), c .s . Peirce (1978), cách hiểu của chủng tôi, hoàn toàn mang J R . Searle (1969, 1975) và của những học tinh thần của F. de Saussure, nghía hà sự giá khác. Cùng từ đó ra cìời học thuyêt ba đôi lập giừa ngôn ngữ, tức là văn bán, và bình diện: kêt hoc* hay kôt pháp lời nói, tức là ngôn bản. Vàn bản là cấu (Syntactics), nghĩa học (Semantics) và trúc ngôn ngừ trừu tượng ngoài ngôn cánh, dụng học hay dụng pháp (Pragmatics) xuất giông như những công thức toán học. phát từ kí hiệu học (Semiotics). những công thức