Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, số loài cây gỗ bắt gặp lớn nhất ở rừng chưa ổn định (27 loài), thấp nhất ở rừng ổn định (22 loài). Chỉ số giàu có về loài cây gỗ lớn nhất ở rừng chưa ổn định (d = 5,28), thấp nhất ở rừng ổn định (4,66). Chỉ số đồng đều gia tăng dần từ rừng thứ sinh (0,80) đến rừng chưa ổn định (0,83) và rừng ổn định (0,86). Chỉ số đa dạng H’ nhận giá trị cao nhất ở rừng chưa ổn định (2,71), thấp nhất ở rừng thứ sinh (2,57). Chỉ số đa dạng β – Whittaker nhận giá trị cao nhất ở rừng chưa ổn định (β = 3,82), thấp nhất ở rừng thứ sinh (β = 3,69). Chỉ số phức tạp về cấu trúc (CI) gia tăng dần từ rừng thứ sinh (136 ± 13,9) đến rừng chưa ổn định (202 ± 14,6) và rừng ổn định (244 ± 59,2). | Tạp chí KHLN 4/2016 (4646 - 4654) ©: Viện KHLNVN - VAFS ISSN: 1859 - 0373 Đăng tải tại: www.vafs.gov.vn CHỈ SỐ PHỨC TẠP VỀ CẤU TRÚC ĐỐI VỚI RỪNG KÍN THƯỜNG XANH ẨM NHIỆT ĐỚI Ở KHU VỰC MÃ ĐÀ TỈNH ĐỒNG NAI Nguyễn Văn Thêm1, Nguyễn Tuấn Bình2 1 Trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh 2 Trường Đại học Lâm nghiệp - Cơ sở II TÓM TẮT Từ khóa: Rừng kín thường xanh ẩm nhiệt đới, rừng thứ sinh, đa dạng loài cây gỗ Số liệu thu thập về đa dạng loài cây gỗ và chỉ số phức tạp về cấu trúc bao gồm 115 ô mẫu điển hình với kích thước 0,2ha; trong đó 49 ô mẫu ở rừng thứ sinh, 51 ô mẫu ở rừng chưa ổn định và 15 ô mẫu ở rừng ổn định. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, số loài cây gỗ bắt gặp lớn nhất ở rừng chưa ổn định (27 loài), thấp nhất ở rừng ổn định (22 loài). Chỉ số giàu có về loài cây gỗ lớn nhất ở rừng chưa ổn định (d = 5,28), thấp nhất ở rừng ổn định (4,66). Chỉ số đồng đều gia tăng dần từ rừng thứ sinh (0,80) đến rừng chưa ổn định (0,83) và rừng ổn định (0,86). Chỉ số đa dạng H’ nhận giá trị cao nhất ở rừng chưa ổn định (2,71), thấp nhất ở rừng thứ sinh (2,57). Chỉ số đa dạng β - Whittaker nhận giá trị cao nhất ở rừng chưa ổn định (β = 3,82), thấp nhất ở rừng thứ sinh (β = 3,69). Chỉ số phức tạp về cấu trúc (CI) gia tăng dần từ rừng thứ sinh (136 ± 13,9) đến rừng chưa ổn định (202 ± 14,6) và rừng ổn định (244 ± 59,2). Bốn cấp phức tạp về cấu trúc quần thụ đã được ước lượng bằng hàm lập nhóm tuyến tính Fisher dựa theo số loài, mật độ và tiết diện ngang quần thụ. Structural complexity index for tropical moist evergreen close forest in Ma Da zone of Dong Nai province Keywords: Tropical moist evergreen close forest, secondary forest, unstable forest, tree species diversity 4646 In this study, tree species diversity and the stand structure complexity was studied based on 115 sample plots with size 0.2ha; in that 49 in secondary forests, 51 in the unstable forest and 15 in the stable forest. Research results have shown that, species of trees in unstable forest are biggest