Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá đặc điểm lâm sàng, phân loại chấn thương mi mắt có mất tổ chức. Trình bày phương pháp và kỹ thuật xử trí chấn thương mi mắt có mất tổ chức và đánh giá kết quả điều trị về chức năng, thẩm mỹ trên bệnh nhân chấn thương mi mắt có mất tổ chức. | Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ PHƯƠNG PHÁP XỬ TRÍ CHẤN THƯƠNG MI MẮT CÓ MẤT TỔ CHỨC Danh Tửng*, Nguyễn Hữu Chức* TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, phân loại chấn thương mi mắt có mất tổ chức. Phương pháp và kỹ thuật xử trí chấn thương mi mắt có mất tổ chức. Đánh giá kết quả điều trị về chức năng và thẩm mỹ trên bệnh nhân chấn thương mi mắt có mất tổ chức. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, quan sát hàng loạt ca lâm sàng bệnh nhân chấn thương mi mất tổ chức tại khoa Mắt bệnh viện Chợ rẫy và khoa chấn thương bệnh viện Mắt Thành phố Hồ Chí Minh từ 01/5/2011 đến 31/5/2012. Kết quả: Trong nghiên cứu cho thấy giới Nam: 35 (83,0%). Nữ: 7 (17,0%). Mọi lứa tuổi đều có thể bị chấn thương mi mất tổ chức, song tuổi gặp nhiều nhất: 15 đến 60, trung bình: 31,5 tuổi. Nguyên nhân do tai nạn giao thông có tỉ lệ cao nhất 54,8 %, sau đó là tai nạn lao động cùng 16,7%. Bệnh nhân được can thiệp trước 24 giờ: 52,4%, trước 72 giờ: 71,1%, muộn sau 7 ngày: 4,8%. Diện tích mất tổ chức của mi mắt >40,0% có 71,4%. tổn thương mi sâu, sau vách ngăn: 83,4%. Xử trí ngay khi được nhập viện: 32(76,2%) bệnh nhân, khi có mô hạt (thì muộn): 10 (25,8%). Bệnh nhân phục hồi giải phẫu: 69,1%, chức năng mi mắt: 61,8%, thị lực bệnh nhân sau khi điều trị đạt > 5/10 là 69,1%. Kết quả thẩm mỹ có 47,0% hài lòng, 24,0% chấp nhận được và 29,0% không chấp nhận được, phải sửa chữa lại hoặc phẫu thuật bổ sung. Kết luận: Tổn thương mi mất tổ chức có thể gặp ở Nam: 83,0%, nữ: 17,0% và bất cứ lứa tuổi nào, song cao nhất ở độ tuổi từ 15 đến 60, chiếm 83,3%. Những tổn thương rộng > 40% diện tích mi: 71,4%, trước vách ngăn hốc mắt: 16,6%, sau vách ngăn hốc mắt: 42,9%, tổn thương nhãn cầu: 11,9%. Khi xử trí cần chú ý đến những thương tổn nguy hiểm cho tính mạng bệnh nhân. Thời gian xử trí vết thương phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Kết quả phục hồi giải phẫu có 69,1%, chức năng mi mắt: 61,8%, thị lực bệnh .