Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá biến đổi lâm sàng và chức năng hô hấp ở bệnh nhân (BN) bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) sau phẫu thuật giảm thể tích phổi. nội chung chi tiết của tài liệu. | TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016 BIẾN ĐỔI LÂM SÀNG VÀ CHỨC NĂNG HÔ HẤP Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH SAU PHẪU THUẬT GIẢM THỂ TÍCH PHỔI Đồng Khắc Hưng*; Tạ Bá Thắng** Nguyễn Huy Lực**; Nguyễn Trường Giang** và CS TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá biến đổi lâm sàng và chức năng hô hấp ở bệnh nhân (BN) bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) sau phẫu thuật giảm thể tích phổi. Đối tượng và phương pháp: 15 BN được chẩn đoán xác định BPTNMT, có khí thũng phổi nặng, đã phẫu thuật giảm thế tích phổi tại Bệnh viện Quân y 103. Đánh giá biến đổi lâm sàng, chỉ số CAT, chức năng hô hấp sau phẫu thuật 1, 3 tháng. Kết quả: cải thiện rõ rệt mức độ khó thở sau 1 và 3 tháng. Điểm CAT giảm rõ rệt sau phẫu thuật 1 và 3 tháng (p 0,05; p1,3 0,05; p1,3 0,05; p1,3 > 0,05 RV 227,3 ± 34,1 203,6 ± 45,7 192,8 ± 68,8 p1,2 > 0,05; p1,3 > 0,05 PO2 84,3 ± 11,7 80 ± 7,8 84,2 ± 11,5 p1,2 > 0,05; p1,3 > 0,05 PCO2 41 ± 3,1 38,9 ± 3,9 39,5 ± 4,3 p1,2 > 0,05; p1,3 > 0,05 Giá trị trung bình FEV1, FVC tăng ở các thời điểm sau phẫu thuật, rõ nhất sau phẫu thuật 3 tháng. Giá trị trung bình RV giảm ở các thời điểm sau phẫu thuật, rõ nhất sau phẫu thuật 3 tháng (p < 0,05). 130 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016 BÀN LUẬN 1. Đặc điểm nhóm BN nghiên cứu. 100% BN nghiên cứu đều là nam giới. Độ tuổi trung bình của BN trong nghiên cứu này tương tự kết quả của Hardoff và CS (2006) [5]: 58,6 ± 7,1; Gunnarsson và CS (2011): 59,2 ± 5,9 [10]. Giá trị trung bình FEV1 của BN (56 ± 17,6% SLT), cao hơn nghiên cứu của Hardoff: FEV1 trung bình 27,8 ± 9,1, nghiên cứu của Krachman và CS [7]: FEV1 trung bình 28 ± 10% SLT. Tuy nhiên, do BN của chúng tôi đều ở nhóm có nhiều triệu chứng và tắc nghẽn nặng (nhóm C và D); mức độ khó thở nặng gặp nhiều nhất (46,7%), RV và TLC trung bình đều tăng rất cao (RV: 203,6 ± 45,7% SLT, TLC: 134,5 ± 16,3% SLT). Hardoff R và CS (2006) gặp giá trị trung bình RV ở BN nghiên cứu là 271,6 ± 58,8% SLT [5], Krachman [7]: giá trị trung bình TLC 123 ± 14% SLT. Như vậy, .