Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Việc nghiên cứu xử lý nước thải ở quy mô nhỏ, quy mô hộ gia đình, là giải pháp đơn giản, dễ áp dụng và có thể làm sạch nước thải tại nguồn trước khi thải ra môi trường. Với sự thành công của mô hình sẽ góp phần làm sạch nước thải tại nguồn (tại hộ gia đình) trước khi phát thải ra môi trường, góp phần làm giảm nguồn phát thải. | HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6 NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM CỦA NƢỚC THẢI SINH HOẠT QUY MÔ HỘ GIA ĐÌNH TẠI HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN LÊ ĐỒNG TẤN Trung tâm Phát tri n công nghệ cao, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam NGUYỄN THỊ KIM THOA Viện Th h ỡng Nông hóa, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam Nư c th i sinh ho t từ nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh, th c phẩm thừ u chứa các ch t h u ơ ơ ư ư ơ, ốt pho; ngoài ra, còn có các lo i vi khuẩn, vi rút, ký sinh trùng có th gây bệ ười. Trong nguồn phát th i gây ô nhiễm cầ ư c x ư ng các ch t và các yếu tố gây bệ , nh t là các ở vùng nông thôn khi công tác x lý ư c th ư ứ ư cm ầ ủ. ến nay, trên thế gi i và ở Việ N u nghiên cứu x lý làm s ư c th i sinh ho b o vệ ườ ư c m t số thành t T , nh ng kết qu trong việc tuy n chọn tậ ật, th c vật có kh ă ống ch u, h p thu và làm s ch các ch t gây ô nhiễm; xây d ng quy trình x lý làm s ch ư c th i b ng công nghệ sinh học. Tuy nhiên, các nghiên cứu m i dừng l i ở mứ ă , nghiệm ở quy mô phòng thí nghiệm (pilot). Các mô hình ứng d ng th c tế l i chủ yếu tập trung x lý khắc ph c hậu qu , n ĩ ườ nhiễm bẩn, ho c t i m t số ơ ( ệnh việ , ường học) Đối v i các h ì , c dù phân bố không tậ , ư ư ư c th i sinh ho t của c ư ếm m t tỷ lệ không nh l ư ư c quan tâm nghiên cứu. Vì vậy, làm s ư c th i sinh ho t quy mô h gia ì m h n chế và gi m thi u các ch t gây ô nhiễ ường t i nguồn là hết sức cần thiết. Hiện nay, t i các vùng nông thôn, nh t là các vùng nông thôn mi ư c sinh ho t ường th i tr c tiế ường là m t trong nh ng nguyên nhân làm cho ô nhiễm môi ường ngày càng trở nên nghiêm trọ T , gi i quyế ư c v i có s ầ ư n c v công sức và ti n của, trong khi n n kinh tế còn h n hẹp. Việc nghiên cứu x lý ư c th i ở quy mô nh , quy mô h ì , ơ n, dễ áp d ng và có th làm s ư c th i t i nguồ ư c khi th ường. V i s thành công của mô hình sẽ góp phần làm s ư c th i t i nguồn (t i h ì ) ư c khi phát th ường, góp phần làm gi m nguồn phát