1. Mở bài
- Những năm tháng của dòng đời trôi đi có bao giờ dừng lại, nhưng Tiếng hát con tàu mãi là bông hoa không tuổi tựa mùa xuân không ngày tháng đã ghi lại quá khứ hào hùng, sôi động của đất nước mình một thuở, vẻ đẹp con người Tây Bắc đã làm nên cái hồn của cả dân tộc và góp phẩn làm cho tác phẩm còn sống mãi với thời gian.
- Một trong những thành công nổi bật của bài thơ Tiếng hát con tàu là nghệ thuật sáng tạo hình ảnh. Có những hình ảnh được xây dựng theo thủ pháp tả thực, song tiêu biểu là những hình ảnh biểu tượng chứa đựng những khái quát triết lí sâu sắc, thể hiện chất riêng của phong cách thơ Chế Lan Viên.
2. Thân bài
a. Khái quát
- Ngay nhan đề của bài thơ đã là một hình ảnh biểu tượng: Tiếng hát con tàu.
+ Biểu tượng về khát vọng và niềm hân hoan lên đường này có cơ sở từ thực tế: những năm 1958 - 1960 có một cuộc vận động lên Tây Bắc xây dựng kinh tế miền núi.
+ Chỉ có điều là vào thời điểm ấy chưa hề có đường tàu và con tàu lên Tây Bắc.
+ Cho nên, Tây Bắc ở đây không chỉ dừng lại ở ý nghĩa một địa danh cụ thể mà nó còn có ý nghĩa biểu trưng cho cuộc sống của nhân dân, là mảnh đất lớn chứa đựng nhiều hứa hẹn, nơi khởi nguồn của mọi cảm hứng nghệ thuật chân chính.
- Trong dòng hồi nhớ, những hình ảnh tả thực gắn liền với những kỉ niệm kháng chiến, là hình bóng của con người và thiên nhiên Tây Bắc đã in sâu trong kí ức nhà thơ: Chiếc áo nâu anh mặc đêm công đồn; Lửa hồng soi tóc bạc; Bân sương giăng, đèo mây phủ; vắt xôi nuôi quân em giấu giữa rừng,... Như thế, kỉ niệm đã hiện hình bằng những chi tiết xác thực.
b. Phân tích
- Chúng ta còn bắt gặp nhiều hình ảnh được xây dựng theo phương thức ẩn dụ như thế trong suốt bài thơ: Gió ngàn đang rú gọi; vầng trăng; Trái đầu xuân; Mẹ yêu thương; Mùa nhân dân giăng lúa chỉn; Mẹ của hồn thơ; Vàng ta đau trong lừa; Mặt hồng em trong suối lớn mùa xuân,...
- Những hình ảnh biểu tượng kích thích trí tưởng tượng, suy ngẫm của người đọc để tạo ra những liên tưởng sâu xa, bất ngờ. Bên cạnh đó, người đọc còn thấy hàng loạt các hình ảnh so sánh độc đáo:
Ơi kháng chiến! Mười năm qua như ngọn lửa
Nghìn năm sau còn đủ sức soi dường
Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ Cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa Chiếc nói ngìmg bỗng gặp cánh tay đưa
Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét Tình yêu ta như cảnh kiến hoa vàng...
- Những hình ảnh so sánh sinh động, liên tiếp, trùng điệp như thế có tác dụng trực tiếp thể hiện, cụ thể hoá những ý nghĩa vốn trừu tượng: ý nghĩa lớn lao của cuộc kháng chiến chống Pháp đối với sự sống nhân dân nói chung, người nghệ sĩ nói riêng; mối quan hệ khăng khít, máu thịt giữa nghệ thuật với cuộc sống nhân dân, đất nước; nỗi nhớ, tình yêu,...
- Một đặc điểm nổi bật cùa thơ Chế Lan Viên thể hiện ngay trong bài Tiếng hát con tàu là sự kểt hợp một cách hài hòa giữa chất trí tuệ và trữ tình, giữa cảm xúc suy tưởng chân thành và trí tuệ sâu sắc sự trải nghiệm và những khái quát cao.
+ Nhờ vào thủ pháp sử dụng những câu nghi vấn có hơi hướng thúc giục, nhắc nhở và những câu khẳng định, những câu có dấu chấm than nhằm diễn đạt ý tưởng cảm xúc, những hình ảnh chọn lọc, những suy tư khái quát đặc sắc, những cảm xúc chân thành tha thiết.
+ Bài thơ Tiếng hát con tàu trở thành bài thơ tiêu biểu của Chế Lan Viên.
c. Đánh giá
Qua Tiếng hát con tàu, có thể khẳng định: sức mạnh lay động của thơ Chế Lan Viên chính là nghệ thuật sáng tạo hình ảnh giàu ý nghĩa biểu tượng.
3. Kết bài
- Chế Lan Viên đã bắt được nhịp sống của dân tộc, đã ngợi ca sức sống và vẻ đẹp của con người Việt Nam.
- Giờ lật lại, chúng ta không khỏi tự hào, xúc động về những năm tháng đất nước mình đã đi qua, về vẻ đẹp muôn đời của người con đất Việt.
- Và ta mãi cất lên những bài ca không quên - bài ca viết về quê hương, viết về con người bởi tự hào biết mấy hai tiếng: Việt Nam!.