Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Mục đích: Tác giả đánh giá kết quả điều trị xạ phẫu Gamma Knife ở giai đoạn sớm và phân tích các yếu ảnh hưởng đến kết quả điều trị. Phương pháp: Trong 2 năm 2006 và 2008, 226 bệnh nhân u não (120 nam và 101 nữ) đã được đánh giá bằng cách đặt câu hỏi, thăm khám lâm sàng và hình ảnh học. Trong đó có 90 u màng não, 26 u dây VIII, 25 u sao bào, 15 u vùng tuyến tùng, 30 trường hợp ung thư di căn( 18 di căn nhiều ổ và 12 di căn 1 ổ trên não),. | KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ XẠ PHẪU GAMMA KNIFE TẠI BỆNH VIỆN cHợ RẪY Nguyễn Thanh Bình1 và cộng sự Mục đích Tác giả đánh giá kết quả điều trị xạ phẫu Gamma Knife ở giai đoạn sớm và phân tích các yếu ảnh hưởng đến kết quả điều trị. Phương pháp Trong 2 năm 2006 và 2008 226 bệnh nhân u não 120 nam và 101 nữ đã được đánh giá bằng cách đặt câu hỏi thăm khám lâm sàng và hình ảnh học. Trong đó có 90 u màng não 26 u dây VIII 25 u sao bào 15 u vùng tuyến tùng 30 trường hợp ung thư di căn 18 di căn nhiều ổ và 12 di căn 1 ổ trên não 14 u tuyến yên 7 u bao sợi thân kinh khác 9 cavernoma 12 các u khác và 124 bệnh nhân dị dạng động tĩnh mạch não. Xạ phẫu Gamma Knife như là chọn lựa đầu tiên điều trị trong 123 của 211 bệnh nhân và điều trị sau phẫu thuật cho 92 bệnh nhân. Các bệnh nhân u lành tính chúng tôi chọn lọc điều trị các u có đường kính nhỏ hơn 3 cm các u ác tính có thể điều trị đường kính lớn đến 5 cm. Các loại ung thư di căn và germinoma chúng tôi còn kết hợp với xạ trị để đạt kết quả tốt cho bệnh nhân. Trong số 53 bệnh nhân AVM được theo dõi hơn 1 năm. Tuổi trung bình là 29.5 tuổi từ 11 - 63 thể tích trung bình là 5 3 cm3 từ 0 17 - 45 cm3 . Liều điều trị trung bình là 22 2 Gy từ 14 - 26 Gy và tổng thời gian đã theo dõi trung bình là 25 5 tháng. Chúng tôi thay đổi liều tùy theo thể tích và vị trí của AVM để tối ưu hóa kết quả điều trị với việc tránh các tổn thương không hồi phục do tia gây ra. Kết quả 65 trong số 142 bệnh nhân theo dõi lớn hơn 12 tháng 64 bệnh nhân 98 được kiểm soát sự phát triển của u bằng gamma knife với tỷ lệ bệnh xuất thấp có 1 bệnh nhân u màng não ác tính bị phù não nhiều sau 4 tháng điều trị. Với các bệnh nhân theo dõi hơn 12 tháng tỷ lệ u giảm thể tích lần lươt là u bao sợi thần kinh u tuyến yên u màng não lần lượt là 82 70 20 . 42 trong số 69 bệnh nhân u ác tính thời gian sống sót trung bình đối với ung thư di căn não là 8 2 tháng u sao bào ác tính là 6 tháng. Các u mầm bào có kết quả tốt khi kết hợp với xạ trị mức độ kiểm soát u là 96 và cho .