Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Xuất xứ: Bản Kinh. Tên gọi: Cát là Sắn, Căn là rễ. Cây có củ như sắn nên gọi Cát căn. Tên Hán Việt khác: Kê tề (Bản Kinh), Lộc hoắc, Hoàng cân (Biệt Lục), Can cát (Diêm Thị Tiểu Nhi Phương), Lộc đậu, Lộc đậu trung, Cát đằng căn, Thiết cái đằng, Kê tề căn (Hòa Hán Dược Khảo), Cát ma nô (Lục Xuyên Bản Thảo), Cát tử căn (Sơn Đông Trung Dược), Hoàng cát căn (Tứ Xuyên Trung Dược Chí), Củ sắn dây (Việt Nam). Tên khoa học: Pueraria thomsoni Benth. Họ khoa học: Họ Cánh Bướm. | DƯỢC HỌC CÁT CĂN Xuất xứ Bản Kinh. Tên gọi Cát là Sắn Căn là rễ. Cây có củ như sắn nên gọi Cát căn. Tên Hán Việt khác Kê tề Bản Kinh Lộc hoắc Hoàng cân Biệt Lục Can cát Diêm Thị Tiểu Nhi Phương Lộc đậu Lộc đậu trung Cát đằng căn Thiết cái đằng Kê tề căn Hòa Hán Dược Khảo Cát ma nô Lục Xuyên Bản Thảo Cát tử căn Sơn Đông Trung Dược Hoàng cát căn Tứ Xuyên Trung Dược Chí Củ sắn dây Việt Nam . Tên khoa học Pueraria thomsoni Benth. Họ khoa học Họ Cánh Bướm Fabaceae . Mô tả Là cây thảo quấn có rễ nạc bột có thân hơi có lông lá có 3 lá chét lá chét hình trái xoan mắt chim có mũi nhọn ngắn nhọn sắc nguyên hoặc chia 2-3 thùy có lông áp sát cả hai mặt. Hoa màu xanh lơ thơm xếp thành chùm ở nách lá bắc có lông. Quả đậu có lông dựng đứng màu vàng. Cây trồng hoặc mọc hoang dại khắp nước ta ra hoa vào tháng 9-10. Củ phình dài ra có khi thành khối nặng tới 20kg ăn được. Địa lý Mọc hoang trồng khắp nơi. Thu hái Trồng vào tháng 3-4 đến hết tháng 11 đã có thể đào lấy củ biến chế thành dược liệu để bán hay dùng. Cây trồng 2 năm thì ra hoa tháng 5-7 lúc bông chùm hoa đã có 2 3 hoa nở có thể hái phơi khô bán hay dùng. Phần dùng làm thuốc Dùng rễ thường gọi là củ hình trụ đường kính không đều vỏ có màu trắng đục thường cắt và bổ dọc thành từng miếng trắng .