Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Ngô là cây trồng có khả năng thích nghi rộng, ưu thế lai lớn, mục đích và hiệu quả sử dụng rất đa dạng. Bởi vậy, cây ngô được trồng phổ biến. Diện tích trồng ngô trên thế giới là 157,9 triệu ha, năng suất trung bình 4,97 tấn/ha và sản lượng đạt 784,7 triệu tấn (FAO Stat, 2008). Ở Việt Nam, ngô là cây lương thực đứng thứ 2 sau cây lúa. Diện tích, năng suất và sản lượng tăng nhanh trong 20 năm (1985-2005) | QUẢN LÝ DINH DƯỠNG CHO NGÔ THEO VÙNG CHUYÊN BIỆT TẠI MIỀN BẮC VIỆT NAM Nguyễn Đức Dũng1 Nguyễn Văn Trường1 Trần Thúc Sơn1 Bùi Huy Hiền1 J.M. Pasuquin2 C. Witt2 SUMMARY Site - specific nutrient management for maize in North Vietnam Maize is the second major cereal crop in Vietnam after rice. Domestic production dramatically increased during the past 20 years. The currently recorded average maize yields in comparison to climatic-genetic yield potential indicate that there is a large scope for further increasing the maize production by closing this yield gap. The maize production systems in Vietnam vary depending on agro-ecological and socio-economic conditions and using one fertilizer rate affects soil fertility agronomic and economic. The principle objectives of subject are the identification of major production constraints in the main maize qr and the development of tools to overcome them in a site specific approach. Res1 Tient Management for Maize in North Vietnam increased maize yield hie ses 2.83 tons ha-1 Red river delta 2.22 tons ha-1 and Bac Giano icreased profit from 24.5 - 56 compares to farmer practices r K appropriately 15 18 in Son la decreased N 18 K 35 river delta decreased N 20 and increasing P and K appro 1 soil. Keywords Site - specific Nut nam 1. ĐẶT VAN ĐỂ Ngô là cây trồng có khả năng rộng ưu thế lai lớn mục đích và liro. sử dụng rất đa dạng. Bởi vậy cây ngô được trồng phổ biến. Diện tích trồng ngô trên thế giới là 157 9 triệu ha năng suất trung bình 4 97 tấn ha và sản lượng đạt 784 7 triệu tấn FAO Stat 2008 . Ở Việt Nam ngô là cây lương thực đứng thứ 2 sau cây lúa. Diện tích năng suất và sản lượng tăng nhanh trong 20 năm 1985-2005 . Diện tích ngô từ 397 3 nghìn ha tăng lên 1052 6 nghìn ha năng suất từ 14 7 tạ ha tăng lên 36 tạ ha sản lượng từ 587 1 nghìn tấn tăng lên 3787 1 nghìn tấn. Tuy vậy năng suất thực thấp so với năng suất tiềm . Một trong những yếu tố .en khoảng chênh lệch đó là chế .11 tác và mức độ đầu tư phân bón. Thêm vào đó sự chênh .