Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Tính hút ẩm của điện môi, tính chất cơ học của điện môi, tính chất nhiệt của điện môi,. là những nội dung trong chương 6 "Tính chất cơ-lý-hóa của điện môi" trong bài giảng Vật liệu điện và cao áp. nội dung bài giảng để nắm bắt nội dung chi tiết. | CHƯƠNG VI TÍNH CHẤT CƠ - LÝ - HOÁ - CỦA ĐIỆN MÔI 6.1. TÍNH HÚT ẨM CỦA ĐIỆN MÔI 6.1.1. Độ ẩm của không khí - Độ ẩm tuyệt đối của không khí được đánh giá bằng khối lượng mg của hơi nước chứa trong một đơn vị thể tích không khí m3 . Hình 6-1 đưa ra hệ số ẩm bão hoà tuyệt đối của không khí mmax theo nhiệt độ. - Độ ẩm tương đối Độ ẩm tương đối của không khí được tính bằng tỷ số phần trăm giữa độ ẩm tuyệt đối với độ ẩm tuyệt đối tối đa. 6.1.2. Độ ẩm của vật liệu - Khi vật liệu cách điện làm việc ở trong môi trường không khí với độ ẩm 9 và nhiệt độ t0C nào đo sau một thời gian độ ẩm của vật liệu là 9vl - là lượng hơi nước chứa trong vật liệu sẽ đạt tới giới hạn độ ẩm cân bằng tương ứng với độ ẩm của môi trường không khí. M - M Vvl -- 1 1.100 vl Mj với M1 M2 - trọng lượng của mẫu vật liệu trước và sau khi bị ẩm. - Đối với những vật liệu dệt hay những vật liệu khác như giấy bìa các tông người ta dùng khái niệm độ ẩm quy ước tương ứng với độ ẩm cân bằng khi đặt để trong không khí ở điều kiện bình thường. - Ở điện áp xoay chiều tham số thay đổi nhiều nhất là tgõ và E của vật liệu khi độ ẩm của vật liệu thay đổi. Vì vậy trong nhiều trường hợp người ta đo trị số điện dung để xác định vật liệu có bị ngấm ẩm hay không. 9 Hình 6.3. Sự biến đổi độ ẩm 9 của vật .