Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Dược động học Phenytoin là acid yếu, có pKa = 8,3 tan trong nước kém. Hấp thu qua đường tiêu hóa chậm và đôi khi không hoàn toàn. Nồng độ tối đa trong máu khi uống là từ 3 - 12 giờ. Gắn vào protein huyết tương 90%. Nồng độ trong thần kinh trung ương tương đương nồng độ trong huyết tương. Phần lớn chuyển hóa ở gan và thải trừ qua thận dưới dạng liên hợp, chỉ 5% dưới dạng không chuyển hóa. Thời gian bán thải từ 6 -24 giờ. 2.1.3. Tác dụng không mong muốn - Da. | Thuốc chữa động kinh Kỳ 2 2.1.2. Dược động học Phenytoin là acid yếu có pKa 8 3 tan trong nước kém. Hấp thu qua đường tiêu hóa chậm và đôi khi không hoàn toàn. Nồng độ tối đa trong máu khi uống là từ 3 - 12 giờ. Gắn vào protein huyết tương 90 . Nồng độ trong thần kinh trung ương tương đương nồng độ trong huyết tương. Phần lớn chuyển hóa ở gan và thải trừ qua thận dưới dạng liên hợp chỉ 5 dưới dạng không chuyển hóa. Thời gian bán thải từ 6 -24 giờ. 2.1.3. Tác dụng không mong muốn - Da và niêm mạc viêm lợi quá sản mẩn da lupus ban đỏ. - Máu thiếu máu hồng cầu to do thiếu acid folic do thuốc phong tỏa sự hấp thu acid folic tại ruột giảm bạch cầu. - Tiêu hóa nôn cơn đau bụng cấp. - Thần kinh-tâm thần liên quan đến nồng độ thuốc trong máu 20 Iig ml có tác dụng điều trị. 30 Iig ml làm rung giật nhãn cầu. 40 Iig ml gây mất phối hợp động tác. 40 pg ml gây rối loạn tâm thần. - Xương còi xương hoặc mềm xương có thể là do rối loạn chuyển hóa vitamin D nhất là khi phối hợp với phenobarbital. 2.1.4. Tương tác thuốc Cloramphenicol dicumaro l isoniazid cimetidin có thể làm tăng nồng độ của phenytoin trong huyết tương do làm giảm chuyển hóa. Trái lại carbamazepin làm tăng chuyển hóa nên làm giảm nồng độ phenytoin trong huyết tương. Salicylat tolbutamid sulfisoxazol tranh chấp với phenytoi n ở vị trí gắn vào protein huyết tương. 2.1.5. Áp dụng điều trị Phenytoin Dihydan Dilantin viên nén 30 -100mg ống tiêm 50mg ml. Liều đầu 3-5mg kg 300mg ngày . Theo dõi nồng độ thuốc trong máu khi đạt được nồng độ có tác dụng nghỉ 1 tuần. Liều cao 30 0mg ngày thì khoảng cách giữa các đợt điều trị là 2 tuần. Có thể dùng liều 1 lần ngày. Phenytoin tiêm tĩnh mạch không vượt quá 50mg phút pha loãng trong NaCl 0 9 vì thuốc có pH base kích thích. Không tiêm bắp gây tổn thương tổ chức. 2.2. Phenobarbital Gardenal Luminal Phenobarbital thuộc nhóm barbiturat xem bài thuốc ngủ là thuốc đầu tiên dùng điều trị động kinh 1912 . Khác với barbiturat khác phenobarbital có tác dụng chống các cơn co giật của động .