Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Tổn thất cột nước trong dòng chảy Đ4-1. Những dạng tổn thất cột nước Trong phương trình Bécnuiy viết cho toàn dòng chảy thực (3-25), số hạng hw là năng lượng của một đơn vị trọng lượng chất lỏng bị tổn thất để khắc phục sức cản của dòng chảy trong đoạn dòng đang xét. Ta còn gọi h w là tổn thất cột nước. Để tiện việc nghiên cứu, ta chia tổn thất cột nước làm hai dạng: - Tổn thất dọc đường sinh ra trên toàn bộ chiều dài dòng chảy đều hoặc không đều đổi dần, ta ký. | Chương IV TỔN THẤT CỘT Nước TRONG DÒNG CHẢy 4-1. NHỮNG DẠNG TỔN THẤT CỘT Nước Trong phương trình Bécnuiy viết cho toàn dòng chảy thực 3-25 số hạng hw là năng lượng của một đơn vị trọng lượng chất lỏng bị tổn thất để khắc phục sức cản của dòng chảy trong đoạn dòng đang xét. Ta còn gọi hw là tổn thất cột nước. Để tiện việc nghiên cứu ta chia tổn thất cột nước làm hai dạng - Tổn thất dọc đường sinh ra trên toàn bộ chiều dài dòng chảy đều hoặc không đều đổi dẩn ta ký hiệu tổn thất này bằng hd thí dụ tổn thất trong ống thẳng dẫn nước. - Tổn thất cục bộ sinh ra tại những nơi cá biệt ở đó dòng chảy bị biến dạng đột ngột ta ký hiệu tổn thất này bằng hc thí dụ tổn thất tại nơi ống uốn cong ống mở rộng nơi có đặt khóa nước v.v. Nguyên nhân của tổn thất cột nước dù dưới dạng nào cũng do sự ma sát giữa các phẩn tử chất lỏng tức do ma sát trong sinh ra. Công tạo nên bởi lực ma sát này biến thành nhiệt năng mất đi không thể lấy lại cho dòng chảy. Với giả thiết là các dạng tổn thất trên xảy ra độc lập đối với nhau thì tổn thất năng lượng hw của dòng chảy có thể viết như sau hw Shd Shc 4-1 trong đó Xhd - tổng cộng các tổn thất dọc đường của dòng chảy Xhc - tổng cộng các tổn thất cục bộ của dòng chảy. Trong những tiết sắp tới ta nghiên cứu kỹ sự tổn thất dọc đường của dòng chảy đều. Trước hết ta cẩn tìm phương trình cơ bản của dòng chảy đều. 4-2. PHƯƠNG TRÌNH cơ BẢN CỦA DÒNG CHẤT LỎNG CHẢy ĐỂU Ta cẩn tìm mối quan hệ giữa tổn thất cột nước dọc đường với ma sát trong dòng chảy đều. Trong dòng chảy đều có áp hoặc không áp dòng chảy đẩy ống hoặc ở kênh hở ta lấy một đoạn dòng dài l giới hạn bởi những mặt cắt ướt 1-1 và 2-2 hình 4-1a và 4-1b phương chảy lập với phương thẳng đứng một góc 9. 132 Gọi w là diện tích mặt cắt trong dòng chảy đều w const dọc theo dòng chảy. Độ cao của trọng tâm các mặt cắt 1-1 và 2-2 đối với mặt chuẩn nằm ngang 0-0 là z1 và z2 áp suất thủy động tại những tâm ấy là p1 và p2. Trong dòng chảy đều áp suất thủy động trên mặt cắt ướt phân bố theo quy luật thủy tĩnh